Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 11 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 252/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2020, về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST - HNGĐ, ngày 29 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Đ, sinh năm 1991 (có đơn xin xét xử vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1985 (có đơn xin xét xử vắng mặt);

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn C, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/7/2020, lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị Đ trình bày:

Vào năm 2010, chị và anh Nguyễn Văn T xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị có 01 con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011, hiện nay đang sống với anh T; về tài sản chung và nợ chung không có.

Do vợ chồng sống chung không hợp nhau, thường xuyên cự cải nên cuộc sống không hạnh phúc, chị với anh T không còn chung sống với nhau từ năm 2012 cho đến nay.

Nay chị yêu cầu được ly hôn với T. Về con chung, chị đồng ý giao cho anh T tiếp tục nuôi, chị không cấp dưỡng do anh T không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị Lê Thị Đ về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng.

Nay anh đồng ý ly hôn với chị Lê Thị Đ. Về con chung, anh thống nhất nuôi con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011, anh không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Những vấn đề các đương sự thống nhất:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị Đ và anh Nguyễn Văn T thống nhất thuận tình ly hôn.

Về con chung: Chị Lê Thị Đ thống nhất giao con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011 cho anh Nguyễn Văn T tiếp tục nuôi, anh T không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Đ và anh Nguyễn Văn T thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Những vấn đề các đương sự không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Đ và anh Nguyễn Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Đ với anh Nguyễn Văn T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2010, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật; chị Đ có nộp bản chính trích lục kết hôn do Ủy ban nhân dân thị trấn C, nên hôn nhân giữa chị Đ với anh T là hợp pháp.

Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc được một thời gian dài và có 01 con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011. Tuy nhiên, do tính tình không hợp nhau nên giữa chị Đ với anh T không còn chung sống với nhau từ năm 2012 đến nay. Nay chị Đ xin ly hôn với anh T, anh T cũng đồng ý nên công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự.

[3] Về con chung: Chị Lê Thị Đ thống nhất giao cho anh Nguyễn Văn T được tiếp tục nuôi con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011, anh T cũng thống nhất và phù hợp với nguyện vọng con chung nên công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự. Do anh T không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ và anh T khai không có, nên không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Buộc chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 55, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Đ.

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Đ với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Chị Lê Thị Đ thống nhất giao cho anh Nguyễn Văn T được tiếp tục nuôi con chung tên K, sinh ngày 04/11/2011, anh T cũng thống nhất và phù hợp với nguyện vọng con chung nên công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự. Do anh T không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị Đ và anh Nguyễn Văn T khai không có nên không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí:

Buộc chị Lê Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (phần án phí hôn nhân và gia đình); nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003087 ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T; chị Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Nguyễn Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;