TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 16/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 19 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 173/2023/TLST–HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 252/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Tuyết T, sinh ngày: 01/01/1993; Xin vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp KĐ, xã HĐK, huyện CT, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1993; Vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp SQA, xã TT, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Phạm Thị Tuyết T trình bày:
Chị T và anh T qua tìm hiểu, tự nguyện tiến đến hôn nhân, chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, thị xã GC theo giấy chứng nhận kết hôn số 90 ngày 22/7/2016. Quá trình chung sống hạnh phúc được đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, không có tiếng nói chung, anh T không lo cho gia đình. Nay tình cảm không còn nên chị T yêu cầu ly hôn.
- Về con chung: Chị T và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Thế V, sinh ngày 22/9/2016 hiện đang sống chung với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
1 * Bị đơn anh T mặc dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ nhưng không nộp cho Tòa án Bản tự khai cũng như văn bản ghi ý kiến của mình. Đồng thời, Tòa án đã tiến hành thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh T nhưng do anh T vắng mặt nên Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt anh T và không hòa giải vụ án được.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Về nội dung: Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Xét yêu cầu xin ly hôn và nuôi của chị T là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công.
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc quan hệ “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị Phạm Thị Tuyết T có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn anh Nguyễn Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh T.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy rằng:
Về hôn nhân: Chị T và anh T tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, thị xã GC theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Quá trình chung sống không có hạnh phúc thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể hàn gắn được.
Phía anh T đã được triệu tập hợp lệ để tiến hành hòa giải nhằm hàn gắn mâu thuẫn nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do, cho thấy anh T không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Mâu thuẫn giữa chị T và anh T đã trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh T theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Về con chung: Chị T và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Thế V, sinh ngày 22/9/2016 hiện đang sống chung với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét về điều kiện chăm sóc cháu V từ nhỏ đã được chị T chăm sóc. Để ổn định trong quá trình sinh hoạt, chính quyền địa phương xác định chị T có đủ điều kiện về kinh tế và chăm sóc con tốt. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao chị T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Xét lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Tuyết T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T.
- Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Tuyết T được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Phạm Thế V, sinh ngày 22/9/2016; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.
2. Về án phí : Chị Phạm Thị Tuyết T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0027599 ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GC, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án 16/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 16/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về