TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 18 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 200/2021/TLST- HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 139/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đ, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh D, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Chị Đ có đơn xin vắng mặt, anh D vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 07/01/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đ trình bày: Chị với anh D chung sống vợ chồng năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, cãi nhau, do anh D không lo làm ăn mà lại cờ bạc, dẫn đến nợ nần, ghen tuông vô cớ, nhiều lần trong lúc cãi nhau anh D đe dọa đến gia đình chị. Do đó, chị khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh D.
Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Th, sinh ngày 21/5/2016 và T, sinh ngày 04/9/2018. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi dưỡng hai cháu Th và T, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai cháu Th và T.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị Đ có đơn xin vắng mặt. Anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Đ và anh D theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ, anh D chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 26/9/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Đ với anh D là hợp pháp. Chị Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn như trên nên chị Đ yêu cầu xin ly hôn với anh D. Nhưng anh D cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị Đ nên theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.
Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Đ có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống, chị Đ và anh D có hai người con chung tên Th, sinh ngày 21/5/2016 và T, sinh ngày 04/9/2018.
Xét yêu cầu giao hai cháu Th và T của chị Đ, thấy rằng: Hai cháu Th và T hiện nay đang sống ổn định với chị Đ. Mặt khác, theo xác nhận của Lãnh đạo ấp A, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang thì chị Đ có đủ điều kiện nuôi dưỡng hai cháu Th và T. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của hai cháu Th và T, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao hai cháu Th và T cho chị Đ nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Xét chị Đ không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai cháu Th và T nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này chị Đ có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh D không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Đ ly hôn với anh D.
2. Về con chung: Giao hai cháu Th, sinh ngày 21/5/2016 và T, sinh ngày 04/9/2018 cho chị Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
3. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
4. Án phí: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị Đ đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000200 ngày 11/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị Đ đã thi hành xong án phí.
5. Chị Đ, anh D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 13/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 13/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/01/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về