Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 10 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 353/2021/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2021/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1988 Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp P, xã M, huyện C, tỉnh K.

Địa chỉ tạm trú hiện nay: Ấp Ph, xã M, huyện C, tỉnh K. (Có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Anh Danh D, sinh năm 1985 Địa chỉ: Ấp P, xã M, huyện C, tỉnh K. (Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 25/6/2021 của nguyên đơn Nguyên Thị Thu T, bản tự khai của các đương sự, nội dung biên bản hòa giải vào ngày 21/10/2021, biên bản không tiến hành hòa giải được vào ngày 23/11/2021, hồ sơ vụ án, vụ án có nội dung như sau:

* Các đương sự tự nguyện thừa nhận:

Vào năm 2005, sau thời gian tự nguyện tìm hiểu và được sự đồng ý của gia đình hai bên, chị Nguyễn Thị Thu T cùng anh Danh D tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang vào năm 2007; đã được UBND xã Mong Thọ B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 31, quyển số 01/2007. Trong quá trình chung sống, chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D có một người con chung là cháu Danh Huệ T, sinh ngày 24/11/2006 đang do anh Danh D trực tiếp nuôi dưỡng; có tài sản chung; không có nợ chung. Sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn về nhiều mặt, chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay.

* Chị Nguyễn Thị Thu T yêu cầu:

- Về hôn nhân: Được ly hôn với anh Danh D.

- Về con chung: Đồng ý cho anh Danh D được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Danh Huệ T, sinh ngày 24/11/2006 cho đến khi cháu T tròn 18 tuổi; chị Nguyễn Thị Thu T không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Ý kiến của anh Danh D:

- Về hôn nhân: Không đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu T.

- Về con chung: Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa anh và chị Nguyễn Thị Thu T thì anh đồng ý tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Danh Huệ T, sinh ngày 24/11/2006 cho đến khi cháu T tròn 18 tuổi; anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh Danh D không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Thu T vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu nêu trên.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng quy định. Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T; không xem xét về tài sản chung và nợ chung giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D do các đương sự không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Vào năm 2005, chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D thiết lập quan hệ vợ chồng. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên ngày 25/6/2021, chị Nguyễn Thị Thu T có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Danh D và yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D; anh Danh D có hộ khẩu thường trú và hiện nay vẫn cư trú tại ấp P, xã M, huyện C, tỉnh K. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh Danh D không có yêu cầu phản tố. Do đó, đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc vắng mặt anh Danh D tại phiên toà: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06/12/2021, Thông báo về thời gian và địa điểm mở lại phiên tòa số 03/2022/TB-TA, ngày 16/02/2022 cho anh Danh D theo quy định của pháp luật, anh Danh D vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng, được sự thống nhất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa và chị Nguyên Thị Thu T, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Danh D theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T:

2.1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2005, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang vào năm 2007, đã được UBND xã Mong Thọ B cấp giấy chứng nhận kết hôn nên theo quy định tại các Điều 9, 11, 12, 13, 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, khoản 1 Điều 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D là hôn nhân hợp pháp. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên chị Nguyễn Thị Thu T yêu cầu được ly hôn với anh Danh D.

Xét rằng: Tuy anh Danh D không đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu T, nhưng theo sự thừa nhận của các đương sự thì chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D đã phát sinh mâu thuẫn, đã ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay, anh Danh D ở tại ấp P, chị T ở tại ấp Ph, Tòa án đã hòa giải vào ngày 21/10/2021 có mặt hai đương sự nhưng không thành, Tòa đã mở phiên hòa giải hai lần nữa nhung anh Danh D cố tình không hợp tác- chứng tỏ anh Danh D không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị Nguyễn Thị Thu T. Qua đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thế kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 85, khoản 1 Điều 89, Điều 91 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, khoản 1 Điều 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thu T đối với anh Danh D.

2.2. Về con chung và người trực tiếp nuôi dưỡng con chung: Chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D có một người con chung là cháu Danh Huệ T, sinh ngày 24/11/2006 đang do anh Danh D trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

Xét rằng: Từ khi chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D ly thân đến nay thì cháu Danh Huệ T được anh Danh D trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục; căn cứ vào nguyện vọng của cháu Danh Huệ T vào ngày 26/10/2021 (BL 28), quyền lợi về mọi mặt của cháu Danh Huệ T và để ổn định tình cảm, tâm lý cho cháu Danh Huệ T, Tòa án chấp nhận cho anh Danh D được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Danh Huệ T cho đến khi cháu T tròn 18 tuổi.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh Danh D không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện để người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của người con, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2.4. Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Từ những nhận xét trên, Tòa án chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu T.

[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Chị Nguyễn Thị Thu T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001764, ngày 29/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Nguyễn Thị Thu T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Danh D không phải nộp tiền án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các Điều 266, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 9, 11, 12, 13, 14, 85, khoản 1 Điều 89, các Điều 91, 92, 93 và 94 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Xử:

1- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D.

2- Về con chung: Cho anh Danh D được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Danh Huệ T, sinh ngày 24/11/2006 cho đến khi cháu T tròn 18 tuổi; chị Nguyễn Thị Thu T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

3- Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh Danh D không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

4- Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Nguyễn Thị Thu T và anh Danh D không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

5- Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Thu T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001764, ngày 29/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Nguyễn Thị Thu T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Danh D không phải nộp tiền án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6- Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thu T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án (10/3/2022); anh Danh D có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;