TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 121/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 17 tháng 11 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 8 năm 2021,về tranh chấp “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐ XXST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trương Thị H – Sinh năm: 1995 Trú tại: Thôn V, xã T, huyện Th, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt.
Bị đơn: Anh Cao Xuân B - Sinh năm: 1992 Trú tại: Thôn Ng, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn,bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trương Thị H trình bày: Chị và anh Cao Xuân B kết hôn với nhau ngày 06/11/2017, trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C. Trong quá trình chung sống vợ chồng chỉ hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mậu thuẫn với lý do anh B không quan tâm chăm sóc vợ con. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2020. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn anh B.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Cao Diệu M – sinh ngày 01/11/2018. Chị có nguyện vọng được nuôi con không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ: Vợ chồng không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Cao Xuân B trong biên bản lấy lời khai ngày 05/10/2021, trình bày: Anh và chị Trương Thị H kết hôn với nhau ngày 06/11/2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C. Do điều kiện gia đình nên chị H về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng thường xuyên sống xa nhau nên tình cảm vợ chồng phai nhạt dần. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh nhất trí; Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Cao Diệu M– sinh ngày 01/11/2018, anh nhất trí giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con chung anh và chị H sẽ tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung. Vì lý do cá nhân anh không muốn gặp mặt chị H tại Tòa án, nên anh đề nghị được giải quyết vắng mặt.
Theo biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C: Chị Trương Thị H và anh Cao Xuân B có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, chị H hộ khẩu tại xã Th, huyện Th, tỉnh Thanh Hóa còn anh B có hộ khẩu thường trú tại Thôn Ng, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Mâu thuẫn vợ chồng thế nào chính quyền địa phương không nắm rõ vì anh chị không báo cáo chính quyền, cháu Cao Diệu M đang ở với mẹ, còn anh B sống cùng bố mẹ đẻ tại thôn Ng, xã C, huyện C.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 227; Khoản 4 điều 147 – Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đề nghị xử cho chị H được ly hôn anh B; Về con chung: Giao cháu Cao Diệu M cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí: chị H phải chịu án phí DSST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; căn cứ vào các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Trương Thị H làm đơn khởi kiện xin ly hôn đối với bị đơn anh Cao Xuân B có hộ khẩu thường trú tại: Thôn Ng, xã C, huyện C, Thanh Hóa. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2].Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3].Về thủ tục xét xử vắng mặt: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Cao Xuân B có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt anh B theo quy định tại khoản 1 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về yêu cầu của nguyên đơn: Chị Trương Thị H và anh Cao Xuân B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 – Luật hôn nhân gia đình. Trong quá trình chung sống, giữa chị H và anh B phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh B không quan tâm đến vợ con, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu giải quyết ly hôn của chị H là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 51; Điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Cao Diệu M – Sinh ngày 01/11/2018. Cháu M còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ, để ổn định tâm lý cho cháu, nên giao cháu Cao Diệu M cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.Chị H không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 - Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.Xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trương Thị H. Xử cho chị Trương Thị H được ly hôn anh Cao Xuân B .
Về con chung: Công nhận vợ chồng có 01 con chung cháu Cao Diệu M – sinh ngày 01/11/2018. Giao cháu Cao Diệu M cho chị Trương Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ tuổi thành niên, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh B có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.Vì quyền lợi của con, các đương sự có quyền khởi kiện về việc cấp dưỡng và thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số A A/2019/ 0003478 ngày 04/8/2021, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Chị H đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: chị Trương Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Cao Xuân B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 121/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 121/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/11/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về