Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG 

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 01 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 206/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2021 về việc Tranh chấp về ly hôn và nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều N, sinh năm 1988 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Các đương sự cùng địa chỉ: Ấp Tân Điền, xã ML, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn xin ly hôn, chị Nguyễn Thị Kiều N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn T quen biết, tự tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2013, hai bên có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị sinh được 01 người con chung tên Trần Minh Nhựt, sinh ngày 29/07/2014.

Về mâu thuẫn gia đình: Từ sau khi kết hôn vợ chồng cũng sống hạnh phúc được thời gian ngắn. Đến năm 2016, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cự cãi, bất hòa nên vợ chồng quyết định sống ly thân từ cuối năm 2016 cho đến nay.

Xét thấy cuộc sống hôn nhân không đem lại hạnh phúc cho cả hai bên nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Văn T: Các văn bản tố tụng của Tòa án được niêm yết tại địa phương theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Phía anh T cũng đã được thông báo về việc tham gia tố tụng nhưng anh T không có mặt theo các Thông báo của Tòa án và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình về nội dung yêu cầu xin ly hôn của chị N nên không có lời khai của anh T tại Tòa.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và nuôi con của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

2. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kiều N và anh Trần Văn T kết hôn là do tự nguyện yêu thương và đi đến hôn nhân. Anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 07/10/2013 là đúng quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Do đó, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy Nên, trong thời kỳ hôn nhân anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, dẫn đến việc hai bên sống ly thân từ đầu năm 2016 cho đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau.

Tại phiên tòa hôm nay, chị N xác định không còn tình cảm gì với anh T, không thể hàn gắn cuộc sống chung vợ chồng với anh T nên chị mong muốn được ly hôn để chấm dứt mối quan hệ vợ chồng này.

Hội đồng xét xử (HĐXX) xét thấy: Chị N và anh T hiện tại đang sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến cuộc sống của nhau trong suốt thời gian dài từ cuối năm 2016 cho đến nay. Trong thời gian thụ lý vụ án, Tòa án đã Nều lần mời các bên tham gia phiên hòa giải nhưng anh T không đến tham dự, chứng tỏ anh T cũng không có thiện chí muốn hòa giải với chị N nên khả năng đoàn tụ gia đình giữa anh chị không có. Như vậy, HĐXX có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N.

3. Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Minh Nhựt, sinh ngày 29/07/2014. Từ khi anh chị sống ly thân đến nay, cháu Nhựt do chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, đến nay đã có cuộc sống ổn định. Anh T thường xuyên đi làm xa nên không có điều kiện chăm sóc cho con. Do đó, để đảm bảo cho cháu Nhựt không bị xáo trộn về môi trường sống và xét về nguyện vọng, quyền lợi mọi mặt của cháu, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin nuôi con chung của chị N.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có tài sản chung và nợ chung của vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này các bên có phát sinh tranh chấp về tài sản chung hoặc nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kiều N.

5. Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 227, 228 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Kiều N được ly hôn với anh Trần Văn T.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Kiều N được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Minh Nhựt, sinh ngày 29/07/2014 đến khi con đủ 18 tuổi.

Trong thời gian chị N nuôi dưỡng con chung, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha (mẹ) các cháu hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có tài sản chung và nợ chung của vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản chung hoặc nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kiều N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo biên lai thu số 0003156 ngày 15 tháng 6 năm 2021. Chị N không phải nộp thêm.

Án xử công khai. Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Trần Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;