TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 10 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 220/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 156/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh T, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Chị Th, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Anh T có đơn xin vắng mặt, chị Th vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 04/5/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh T trình bày: Anh với chị Th chung sống vợ chồng năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, đến năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên tranh cãi, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Vì không muốn hạnh phúc gia đình tan vỡ, ảnh hưởng không tốt đến các con nên anh đã cố gắng dung hòa, nhưng mâu thuẫn ngày càng gay gắt.
Hiện mâu thuẫn vợ chồng đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân nên không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Vì vậy, anh khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với chị Th.
Về con chung: Có 02 người con chung tên Kh, sinh ngày 09/12/2003 và L, sinh ngày 27/7/2013. Ly hôn anh T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu L, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con. Cháu Kh nay đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Tại tờ tự khai ngày 10/6/2021, lời khai trong quá trình giải quyết, chị Th trình bày: Chị với anh T đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng chung sống đến năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Chị đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Hiện nay, vợ chồng đã ly thân 01 năm nên chị đồng ý ly hôn với anh T.
Về con chung: Có 02 người con chung tên Kh, sinh ngày 09/12/2003 và L, sinh ngày 27/7/2013. Ly hôn chị đồng ý tạm thời giao cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Anh T có đơn xin vắng mặt. Chị Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T và chị Th theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh T, chị Th chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Th là hợp pháp. Anh T xác định vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn như trên, làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu xin ly hôn với chị Th. Chị Th có ý kiến đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh T nên theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.
Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của anh T có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống, anh T với chị Th có 02 người con chung tên Kh, sinh ngày 09/12/2003 và L, sinh ngày 27/7/2013.
Xét yêu cầu nuôi cháu L của anh T, thấy rằng: Cháu L do anh T nuôi dưỡng đã ổn định. Mặt khác, cháu L đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng muốn sống với anh T khi cha, mẹ ly hôn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu L, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu L cho anh T nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Cháu Kh đã thành niên, anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Xét anh T không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi cháu L nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này anh T có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Anh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Th xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh T ly hôn với chị Th.
2. Về con chung: Giao cháu L, sinh ngày 27/7/2013 cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con, do anh T không yêu cầu.
3. Chị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
4. Án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000237 ngày 20/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy anh T đã thi hành xong án phí.
5. Anh T, chị Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 03/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 03/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/01/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về