Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con (con trên 7 tuổi có nguyện vọng sống với cha) số 94/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 31/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022, về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh Tr, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Ông Tr có đơn xin vắng mặt, bà S vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17/01/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Tr trình bày: Ông với bà S chung sống vợ chồng năm 2000, đến năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện M, tỉnh Long An vào ngày 03/10/2008. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường cãi vã nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nữa. Vào tháng 3 năm 2021, ông với bà S đã chấm dứt quan hệ vợ chồng. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với bà S.

Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Nguyễn Thanh B, sinh ngày 21/8/2003 và Nguyễn Huỳnh Kim Ng, sinh ngày 21/02/2010. Ly hôn ông yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ng, không yêu cầu bà S cấp dưỡng nuôi cháu Ng. Còn cháu B đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Ông Tr có đơn xin vắng mặt. Bà S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Tr và bà S theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Tr, bà S chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện M, tỉnh Long An vào ngày 03/10/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa ông Tr với bà S là hợp pháp. Ông Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn như trên và đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay nên ông Tr xin ly hôn với bà S. Nhưng bà S cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu xin ly hôn của ông Tr nên theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của ông Tr có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Ông Tr, bà S có hai người con chung tên Nguyễn Thanh B, sinh ngày 21/8/2003 và Nguyễn Huỳnh Kim Ng, sinh ngày 21/02/2010.

Xét yêu cầu nuôi dưỡng cháu Ng của ông Tr, thấy rằng: Cháu Ng hiện nay đang sống ổn định với ông Tr. Mặt khác, cháu Ng đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng muốn sống với ông Tr khi cha, mẹ ly hôn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu Ng, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu Ng cho ông Tr nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Riêng cháu B đã thành niên, ông Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Xét ông Tr không yêu cầu bà S cấp dưỡng nuôi cháu Ng nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này ông Tr có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Tr xác định tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà S không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Ông Tr phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Nguyễn Thanh Tr ly hôn với bà Nguyễn Thị S.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh Kim Ng, sinh ngày 21/02/2010 cho ông Nguyễn Thanh Tr trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Bà Nguyễn Thị S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Ông Nguyễn Thanh Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông Nguyễn Thanh Tr đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001675 ngày 25/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy ông Tr đã thi hành xong án phí.

4. Ông Tr, bà S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con (con trên 7 tuổi có nguyện vọng sống với cha) số 94/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;