TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 05 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 574/2021/TLST–HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Dƣơng Phúc H, sinh năm: 1975.
Địa chỉ: Ấp R, xã Q, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Cẩm P, sinh năm: 1985.
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Anh H, chị P có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 01/12/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Dương Phúc H trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Cẩm P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015 và không có đăng ký kết hôn. au khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng đến nay. Nguyên nhân do mâu thuẫn về kinh tế gia đình và bất đồng ý kiến. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị P.
Về con chung: Anh, chị có 01 con chung tên Dương Nguyễn Yến N, sinh ngày 22/7/2017. Hiện con chung đang sống với chị P. Khi ly hôn, anh yêu cầu nuôi cháu N, không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
- Theo Tờ tự khai đề ngày 30/12/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị Cẩm P trình bày: Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung chị thống nhất với trình bày của anh H. Về nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng là do trước kia chị đã có gia đình và đã ly hôn, có 01 con riêng do chị đang nuôi dưỡng. Nay chị đồng ý ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị yêu cầu nuôi cháu N, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên.
- Đại diện Viện kiểm sát tham dự phiên tòa phát biểu:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
+ Về việc giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Anh H, chị P sống chung như vợ chồng từ năm 2015 không có đăng ký kết hôn nên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh H và chị P.
Về con chung: Đối với cháu Dương Nguyễn Yến N, sinh ngày 22/7/2017 hiện đang sống với chị P. Do con chung là bé gái, độ tuổi còn nhỏ cần sự quan tâm chăm sóc của người mẹ và hiện cháu N sống chung với chị P vẫn sống tốt, khỏe mạnh bình thường, chị P cũng có việc làm ổn định đủ điều kiện để nuôi con nên giao cháu N cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh H và chị P; giao cháu N cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng do chị P không yêu cầu.
+ Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh H có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và nuôi con chung của anh và chị P theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Về quan hệ tranh chấp: Anh H có đơn yêu cầu xin ly hôn với chị P và yêu cầu nuôi con chung của anh và chị P nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83của Luật hôn nhân và gia đình.
[2]. Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân:
Anh Dương Phúc H và chị Nguyễn Thị Cẩm P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015 và không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng đến nay. Nguyên nhân do mâu thuẫn về kinh tế gia đình và bất đồng ý kiến. Chị P cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng là do trước kia chị đã có gia đình và đã ly hôn, có 01 con riêng do chị đang nuôi dưỡng. Nay anh H yêu cầu xin ly hôn, chị P cũng đồng ý.
Xét thấy, anh Dương Phúc H và chị Nguyễn Thị Cẩm P xác lập quan hệ vợ chồng từ năm 2015 đến nay. Trong quá trình sống chung, anh H và chị P không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014. Do anh, chị không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Dương Phúc H và chị Nguyễn Thị Cẩm P.
2.2. Về con chung:
Anh H và chị P có 01 con chung tên Dương Nguyễn Yến N, sinh ngày 22/7/2017. Xét thấy, cháu N do chị P nuôi dưỡng từ khi sinh đến nay. Mặc dù anh H nhiều lần đến thăm con phía chị P ngăn cản không cho gặp con là ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của anh H. Tuy nhiên tại phiên tòa, chị P cam kết sẽ tạo điều kiện cho anh H đến thăm con. Đồng thời, hiện nay chị P nuôi con vẫn đảm bảo tốt, nên không cần xáo trộn tình cảm của cháu N mà tiếp tục giao cho chị P nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Do vậy, không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của anh H.
2.3. Về tài sản chung: Không có.
2.4. Về nợ chung: Không có.
[3]. Về án phí: Anh H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 và Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
- Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh Dương Phúc H và chị Nguyễn Thị Cẩm P là quan hệ vợ chồng.
2. Về con chung: Không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của anh Dương Phúc H.
- Tiếp tục giao con chung tên Dương Nguyễn Yến N, sinh ngày 22/7/2017 cho chị Nguyễn Thị Cẩm P nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra giải quyết do chị P không yêu cầu.
- Anh Dương Phúc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí:
- Anh Dương Phúc H chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001129 ngày 30/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như anh đã thi hành xong phần án phí.
6. Về quyền kháng cáo:
- Anh H, chị P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/04/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về