Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 6 năm 2022 tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 173/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021, về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 05 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 50/2022/QĐST – HNGĐ ngày18 tháng 05 năm 2022 giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Liêu Thị T, sinh năm 1992 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: số 90 ấp 23, xã Châu Hưng, huyện TT, tỉnh ST.

Bị đơn: Anh Danh Thanh B sinh năm 1992 (Vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 4, xã Xà Phiên, huyện LM, tỉnh HG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Liêu Thị T (gọi tắt chị T) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Danh Thanh B quen biết nhau và tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 26/12/2012 theo quy định, hôn nhân do anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Vợ chồng sống chung hạnh phúc được 03 năm, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do anh B không quan tâm vợ con, thường xuyên đi chơi không lo làm ăn tiếp gia đình. Nên chị T và anh B đã ly thân với nhau từ tháng 06/2015 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị T xác định có 01 con chung tên Danh Thị Bảo N (giới tính nữ), sinh ngày 12 tháng 10 năm 2012; cháu hiện đang sống chung với chị T, khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con, chưa yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Danh Thanh B đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của chị Liêu Thị T và Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh B để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành ghi lời khai cũng như tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đối với anh Danh Thanh B.

Tại phiên tòa, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích và đánh giá về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Nguyên đơn chị Liêu Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn anh Danh Thanh B, đối chiếu theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ pháp luật trong vụ kiện này là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn chị Liêu Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt,bị đơn anh Danh Thanh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với chị Liêu Thị T và anh Danh Thanh B nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi cho chị T và anh B theo quy định.

[2]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Liêu Thị T, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh B quen nhau và có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là phù hợp theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Chị T cho rằng vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mặc dù vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả và anh chị cũng không còn sống chung với nhau như vợ chồng từ tháng 06 năm 2015 đến nay. Điều đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng anh chị không còn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, thời gian ly thân kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên anh chị không thể tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

[2.2]. Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của chị T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị T cho rằng vợ chồng có 01 con chung là cháu Danh Thị Bảo N từ khi sinh ra thì sống chung với anh chị, nhưng từ khi vợ chồng anh chị không còn sống chung cho đến nay thì cháu Bảo N sống chung với chị T, mặc khác theo biên bản xác minh của Tòa án thì cháu Bảo N sống chung với anh chị, nhưng từ khi vợ chồng không còn sống chung thì chị T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, tại bản tự khai ngày 28 tháng 3 năm 2022 thì cháu Bảo N cũng có nguyện vọng sống với chị T. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý cũng như ổn định cuộc sống của cháu Bảo N, nên Hội đồng xét xử thống nhất cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh Danh Thanh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình. Chị T chưa yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3]. Về tài sản chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[2.4]. Về nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Buộc chị Liêu Thị T phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 147; Điều 273; Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điền 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Liêu Thị T đối với bị đơn anh Danh Thanh B. Cho nguyên đơn chị Liêu Thị T được ly hôn với bị đơn anh Danh Thanh B.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu được nuôi con chung của chị Liêu Thị T đối với anh Danh Thanh B, cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Danh Thị Bảo N (giới tính: nữ) sinh ngày 12/10/2012. Hiện nay, cháu Bảo N đang sống chung với chị T, chị T chưa yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Dành quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung cho anh B không ai được quyền ngăn cản.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Liêu Thị T phải nộp án phí với số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số 0006098 phiếu lập ngày 18/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bán án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;