Bản án về tranh chấp ly hôn (tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn) số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2022/QĐXX- ST ngày 02 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thu H, sinh năm 1970; địa chỉ: Số Q, khóm N, phường M, thành phố B, tỉnh B.

2. Bị đơn: Anh Phạm Hữu D, sinh năm 1965; địa chỉ: Số Q, khóm N, phường M, thành phố B, tỉnh B; nơi cư trú hiện nay: Khóm T, phường E, thành phố B, tỉnh B.

(Chị H, anh D có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Trương Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D tự nguyện tìm hiểu quen biết được sự thống nhất của 02 bên gia đình, anh chị tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục tập quán, chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, sau đó năm 2014, anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, thường tranh cải do bất đồng quan điểm về mọi mặt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, anh chị đã ly thân từ năm 2018 đến nay; chị H không còn thiết tha vun đắp cuộc sống gia đình nên chị H yêu cầu ly hôn với anh D.

Về nuôi con chung: Chị Trương Thu H xác định quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là anh Phạm Trương Thế D, sinh ngày 02/6/1996 và chị Phạm Trương Thanh H, sinh ngày 12/02/2000, con chung đã trưởng thành trên 18 tuổi, không bị nhược điểm về tinh thần, thể chất nên không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Theo bị đơn anh Phạm Hữu D trình bày: Về thời gian chung sống như vợ chồng, thời gian ly thân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh đều thống nhất lời trình bày của chị H nhưng anh không đồng ý ly hôn với chị H.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, từ khi thụ lý đến phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định nên Viện kiểm sát không có kiến nghị gì.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị không công nhận chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D là vợ chồng, về con chung chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D thống nhất xác định quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là anh Phạm Trương Thế Duyệt, sinh ngày 02/6/1996 và chị Phạm Trương Thanh Hoài, sinh ngày 12/02/2000, con chung đã trưởng thành trên 18 tuổi, không bị nhược điểm về tinh thần, thể chất nên không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung do không có nên đề nghị không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ kiện như sau:

Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trương Thu H và bị đơn anh Phạm Hữu D có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Chị Trương Thu H yêu cầu ly hôn với anh Phạm Hữu D, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Phạm Hữu D cư trú tại phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh D tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1995, là sự kiện có xảy ra trên thực tế, được hai bên đương sự thừa nhận, nên có cơ sở xác định thời gian sống chung như vợ chồng thực tế giữa anh chị là từ năm 1995 đến nay. Chị H và anh D không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân không được pháp luật thừa nhận, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D là vợ chồng.

[2] Về nuôi con: Chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D thống nhất xác định quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là anh Phạm Trương Thế Duyệt, sinh ngày 02/6/1996 và chị Phạm Trương Thanh Hoài, sinh ngày 12/02/2000, con chung đã trưởng thành trên 18 tuổi, không bị nhược điểm về tinh thần, thể chất nên không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D xác định không có nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

Như đã nhận định trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận toàn bộ đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu tại phiên tòa.

[4] Về án phí: Chị Trương Thu H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Trương Thu H và anh Phạm Hữu D là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Anh Phạm Trương Thế D, sinh ngày 02/6/1996 và chị Phạm Trương Thanh H, sinh ngày 12/02/2000 đã trên 18 tuổi, không bị nhược điểm về tinh thần, thể chất nên không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trương Thu H phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị H đã nộp số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007530 ngày 04/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, chị H, anh D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn (tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn) số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;