Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2022/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp về ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐST- HNGĐ ngày 17/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Minh T, sinh năm: 1995; địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk.Vắng mặt ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Nguyễn Đình T, sinh năm: 1996; địa chỉ: Thôn Mỹ, xã T, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện; bản tự khai, đơn đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị Minh T trình bày như sau:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đình T kết hôn với nhau vào ngày 29/10/2018 do hai bên tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu, đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nên vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay tình cảm vợ chồng là không còn, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đình T.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về chia tài sản và nợ: Chị Nguyễn Thị Minh T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ý kiến bị đơn anh Nguyễn Đình T: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hîp lÖ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập lần thứ 01, lần thứ 02; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ 01, lần thứ 02; Quyết định đưa xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Nguyễn Đình T nhưng anh kh«ng ®Õn Tßa ¸n lµm viÖc theo giấy triệu tập và Thông báo của Tòa án .

Kết quả xác minh thì mẹ đẻ anh Nguyễn Đình T là bà Nguyễn Thị Y cho biết: Anh Nguyễn Đình T đã biết về việc chị Trần Thị Minh Thư xin ly hôn. Ý kiến anh Nguyễn Đình T là đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Minh T. Về con chung vợ chồng không có, về chia tài sản chung và nợ thì anh Trung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn không đến Tòa án làm việc theo Giấy triệu tập và Thông báo của Tòa án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Minh T được ly hôn anh Nguyễn Đình T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con chung nên không xem xét.

Về chia tài sản và nợ: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn vắng mặt nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Minh T và anh Nguyễn Đình T là hợp pháp, được xác lập trên cở sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh Mỹ, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An vào ngày 29/10/2018. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Chị Nguyễn Thị Minh T xin ly hôn thì anh Nguyễn Đình T đồng ý.

Hội đồng xét xử xét thấy về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Minh T và anh Nguyễn Đình T chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Minh T, xử cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đình T là đúng với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con chung nên không xem xét.

[4]Về chia tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Xét thấy ý kiến phát biểu tại phiên tòa của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa; những người tham gia tố tụng và việc đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để giải quyết nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Minh T được ly hôn anh Nguyễn Đình T.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Minh T phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn)đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng(Ba trăm ngàn) theo biên lai số 0009096 ngày 13/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;