Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 30/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim T , sinh năm 1996; địa chỉ: ấp 1, xã ĐHĐ, huyện Đ, tỉnh Long An. (xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn Th , sinh năm 1994; địa chỉ: ấp BH 2, xã ĐHT, huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 25 tháng 12 năm 2021, nguyên đơn Bà Trần Thị Kim T trình bày: Bà và ông Th tổ chức lễ cưới năm 2019, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐHĐ, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 04/10/2019. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, do quan niệm sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp, không thể chia sẻ với nhau. Ông Th có hành vi bạo lực gia đình, đánh bà. Bản thân bà đã cố gắng nhưng không giải quyết được, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà xin ly hôn với ông Th.

Về con chung: Bà và ông Th có 01 con chung tên Nguyễn Trần Phúc L , sinh ngày 26/10/2020, hiện con chung đang sống với bà T . Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Tấn Th trình bày trong bản tự khai ngày 23/3/2022 như sau: Ông Th thống nhất điều kiện kết hôn, con chung, tình trạng hôn nhân như bà T trình bày. Về nguyên nhân mâu thuẫn, ông Th thừa nhận giữa ông và bà T có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức trầm trọng, vợ chồng có thể hàn gắn và do còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông Th thống nhất có 01 con chung tên Nguyễn Trần Phúc L , sinh ngày 26/10/2020, hiện con chung đang sống với bà T . Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì ông Th yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Trần Thị Kim T và ông Nguyễn Tấn Th thống nhất không có không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nguyên đơn Bà Trần Thị Kim T không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày. Bị đơn ông Nguyễn Tấn Th không có đơn phản tố và xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ, không bổ sung gì thêm.

Tại phiên tòa, ông Nguyễn Tấn Th vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết theo đơn khởi kiện của Bà Trần Thị Kim T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Bà T xin ly hôn với ông Th, hiện đang sinh sống tại huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Tại phiên tòa, bị đơn ông Th đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà T , ông Th chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐHĐ, huyện Đ, tỉnh Long An ngày 04/10/2019 nên hôn nhân giữa bà T , ông Th là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về yêu cầu ly hôn: Trong quá trình chung sống, bà T cho rằng thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, do quan niệm sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp, không thể chia sẻ với nhau. Ông Th có hành vi bạo lực gia đình, đánh bà. Bản thân bà đã cố gắng nhưng không giải quyết được, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà xin ly hôn với ông Th. Ông Th cho rằng giữa ông và bà T có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức trầm trọng, vợ chồng có thể hàn gắn và do còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay, ông Th và bà T đều vắng mặt, chứng tỏ ông Th và bà T không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xét yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông Th là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Quá trình chung sống, bà T và ông Th có 01 con chung tên Nguyễn Trần Phúc L , sinh ngày 26/10/2020, hiện con chung đang sống với bà T . Khi ly hôn, bà T , ông Th đều có nguyện vọng nuôi con chung. Xét thấy con chung Nguyễn Trần Phúc L là trẻ dưới 36 tháng tuổi, hiện đang sống chung với bà T , để đảm bảo sự phát triển bình thường và chăm sóc tốt nhất nên cần giao con chung cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu.

[6]. Về tài sản chung: Bà T , ông Th trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7]. Về nợ chung: Bà T , ông Th trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[8]. Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Trần Thị Kim T đối với ông Nguyễn Tấn Th về việc “Ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Tấn Th .

2. Về con chung: Buộc ông Th có trách nhiệm giao con chung Nguyễn Trần Phúc L , sinh ngày 26/10/2020 cho bà T nuôi dưỡng. Ông Th không phải cấp dưỡng nuôi con, do bà T không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Bà Trần Thị Kim T và ông Nguyễn Tấn Th thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Trần Thị Kim T và ông Nguyễn Tấn Th thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009468 ngày 10/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An để thi hành. Bà T đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;