Bản án về tranh chấp ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 90/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2022/TLST- HNGĐ ngày 03/3/2022 về tranh chấp: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/4/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 69/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1986. (Có mặt) Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Ông Trần Minh S, sinh năm 1985. (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Chà Là, xã Phú Nhuận, huyện Cai Lậy Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị G trình bày:

Tôi và ông Trần Minh S là vợ chồng có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 17/10/2005. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông S thường xuyên cờ bạc, cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều xung đột, mặc dù tôi đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng không được, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: cho tôi được ly hôn với ông Trần Minh S.

- Về con chung: có 02 con chung tên Trần Nguyễn Minh K, sinh ngày 07/12/2005 và Trần Nguyễn Yến T, sinh ngày 08/12/2013, sau khi ly hôn tôi yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Minh S vắng mặt tại phiên tòa:

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông S vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà G.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được đưa ra xem xét tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thấy bà G và ông S do tìm hiểu tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng, bà G xin ly hôn với ông S nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Bị đơn ông S có nơi cư trú tại ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông S.

[3] Về yêu cầu của các bên đương sự: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà G, Hội đồng xét xử nhận thấy:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị G và ông Trần Minh S chung sống vợ chồng từ năm 2005 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Phú Nhuận, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 17/10/2005 là hôn nhân hợp pháp. Bà G trình bày, sau khi cưới vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông S thường xuyên tham gia cờ bạc dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi. Mặc dù đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được, vợ chồng đã ly thân từ năm 2021 đến nay nên bà G có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông S. Ông Trần Minh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các lần để dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng ông S vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không trình bày ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu xin ly hôn của phía bà G. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà G và ông S đã phát sinh trong thời gian dài nhưng vợ chồng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó xét thấy yêu cầu xin ly hôn của bà G là có căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà G, cho bà G được ly hôn với ông S.

3.2. Về con chung: có 02 con chung tên Trần Nguyễn Minh K, sinh ngày 07/12/2005 và Trần Nguyễn Yến T, sinh ngày 08/12/2013, hiện 02 con đang ở chung với bà G, sau khi ly hôn bà G yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, 02 con chung hiện đang sống cùng với bà G và cũng có văn bản nêu nguyện vọng muốn sống cùng với bà G sau khi bà G và ông S ly hôn. Tại phiên tòa bà G cũng yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K và cháu T, xét thấy yêu cầu này là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà G về con chung, giao cháu K, cháu T cho bà G tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, ông S không phải cấp dưỡng nuôi con do bà G chưa có yêu cầu cấp dưỡng.

3.3 Về tài sản chung, nợ chung: do bà G khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị G phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị G.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị G được ly hôn với ông Trần Minh S.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Nguyễn Minh K, sinh ngày 07/12/2005 và Trần Nguyễn Yến T, sinh ngày 08/12/2013 cho bà Nguyễn Thị G tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, ông Trần Minh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trần Minh S được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản ông S thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị G phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà G đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001806 ngày 03/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, cấn trừ nên xem như bà G đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị G được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Minh S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 90/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:90/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;