Bản án về tranh chấp ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 167/2022/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2022/QĐXX - ST ngày 24 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2022/QĐST – HNGĐ ngày 10/6/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mỹ H, sinh năm: 1988 (Vắng, có đơn xin vắng mặt ngày 10/6/2022).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm: 1985 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: ấp Hiếu Minh B, xã Hiếu Nhơn, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ H trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Chị và anh C hôn nhân hình thành là do tự tìm hiểu có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hiếu Nhơn vào ngày 03/8/2012.

Sau khi cưới chị và anh C sống bên gia đình chị, đến tháng 4 năm 2009 thì anh chị xây dựng nhà ra riêng. Thời gian đầu chị và anh C chung sống H phúc đến khoảng tháng 10 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị và anh C bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cự cải, không còn H phúc. Chị và anh C đã ly thân từ tháng 01 năm 2022 đến nay.

Nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành P sinh ngày 03/01/2008 và cháu Nguyễn Thành N sinh ngày 03/08/2019 hiện nay đang sống chung với chị H. Khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của cháu P theo ai thì người đó nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Chị H yêu cầu được nuôi cháu N không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bảng khai ý kiến ngày 08/4/2022 cháu Nguyễn Thành P trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với chị H.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn C vắng mặt tại phiên Tòa, không có lý do không vì sự kiện bất khả kháng, không cung cấp bảng khai ý kiến về các vấn đề của nguyên đơn yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện V thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.

[2] Xét thấy, nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ H có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 10/6/2022 là phù hợp với quy định tại Điều 228; điểm a, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Xét việc bị đơn anh Nguyễn Văn C được triệu tập hợp lệ tham dự phiên hòa giải, thông báo về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và ngày giờ xét xử đến lần thứ hai, nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Xét thấy, có thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn; Hội đồng xét xử, quyết định xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Hội đồng xét thấy, giữa chị H anh C có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị H và anh C có nhiều mâu thuẫn như: Vợ chồng thường hay cự cãi vì bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị H và anh C đã ly thân với nhau từ năm 2022 đến nay. Từ đó làm ảnh hưởng đến H phúc gia đình. Toa an đã triệu tập anh C nhiều lần, để hòa giải nhằm giúp hai bên co thơi gian, có cơ hội han gắn tinh cam, nhưng anh C cố tình tránh né không đến Tòa án.

Từ đó, cho thấy anh C không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân giữa chị H anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, đơi sống chung không thê keo dai, muc đich hôn nhân không đat được; nên chị H yêu cầu xin ly hôn với anh C là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.1] Về con chung: Chị H xác định chị và anh C có 02 con chung tên Nguyễn Thành P, sinh ngày 03/01/2008 và cháu Nguyễn Thành N, sinh ngày 03/08/2019. Hiện nay đang sống chung với chị H, khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi dưỡng cháu P và cháu N. Hội đồng xét xử nhận thấy cháu P và cháu N sống với chị H từ nhỏ cuộc sống ổn định, các cháu P triển bình thường, cháu P cũng có nguyện vọng sống với chị H. Nên giao cháu P và cháu N cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không có yêu cầu.

[3.2] Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Bị đơn anh C không có ý kiến phản bác nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Bị đơn anh C không có ý kiến phản bác nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Dành riêng cho chị H anh C một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu chị H anh C không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3.4] Về án phí sơ thẩm: Chị H phải chịu số tiền án phí là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về việc ly hôn.

[4] Về quyền kháng cáo: Cac đương sư co quyền khang cao ban án theo quy đinh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; 228; 238 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Mỹ H được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành P, sinh ngày 03/01/2008 và cháu Nguyễn Thành N, sinh ngày 03/8/2019 cho chị Lê Thị Mỹ H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Nguyễn Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Mỹ H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lê Thị Mỹ H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Dành riêng cho chị Lê Thị Mỹ H và anh Nguyễn Văn C một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu chị Lê Thị Mỹ H và anh Nguyễn Văn C không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Mỹ H phải nộp số tiền là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về ly hôn; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0008183, ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V, nên chị Lê Thị Mỹ H không phải nộp thêm.

Anh Nguyễn Văn C không phải nộp án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;