Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1004/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Mỹ N, sinh năm 1980.

Địa chỉ thường trú: K3/99, khu phố 5 (cũ là ấp T), phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ tạm trú: 8/69, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh G, sinh năm 1975.

Địa chỉ: K3/99, khu phố 5 (cũ là ấp T), phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà N và ông G có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp nhận, công khai chứng cứ và hòa giải - nguyên đơn bà Trần Mỹ N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông G chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai vào năm 2000, hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống quá nhiều, vợ chồng không thể hàn gắn, đoàn tụ. Bà N nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông G.

- Về con chung: Bà N và ông G có 02 con chung là Nguyễn N Như Q, sinh ngày 31/7/2002 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 06/7/2004. Khi ly hôn, bà N xin giao cháu P cho ông G nuôi, tạm thời bà N không cấp dưỡng nuôi con. Cháu Q đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà N và ông G tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà N và ông G không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Theo bản tự khai - Bị đơn ông Nguyễn Thanh G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông G và bà N chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai vào năm 2000, hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn và xảy ra cãi vã, ông G đã cố gắng hàn gắn, đoàn tụ nhưng bà N không chấp nhận và cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn thì ông G tôn trọng ý kiến của bà N và đề nghị Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.

- Về con chung: Ông G và bà N có 02 con chung là Nguyễn N Như Q, sinh ngày 31/7/2002 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 06/7/2004. Khi ly hôn, ông G đồng ý nuôi cháu P, tạm thời không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con. Cháu Q đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông G và bà N tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Ông G và bà N không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:

Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết, Tòa án đã xác định đúng theo quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.

Về việc giải quyết tranh chấp:

- Về quan hệ nhân thân: Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho bà Trần Mỹ N được ly hôn với ông Nguyễn Thanh G.

- Về quan hệ con chung: Bà N và ông G có 02 con chung là Nguyễn N Như Q, sinh ngày 31/7/2002 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 06/7/2004. Khi ly hôn, giao cho ông G nuôi cháu P, tạm thời bà N không phải cấp dưỡng nuôi con do ông G không yêu cầu. Cháu Q đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà N và ông G trình bày tự thỏa thuận nên không đặt ra giải quyết.

- Về nợ chung: Bà N và ông G trình bày không có nên không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Bà Trần Mỹ N phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bà Trần Mỹ N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn với ông Nguyễn Thanh G; Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định bà N là nguyên đơn còn ông G là bị đơn trong vụ án.

- Theo bản sao sổ hộ khẩu, Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt ngày 18/4/2022 của ông G xác định hiện nay ông G có đăng ký thường trú và vẫn đang sinh sống tại địa chỉ K3/99, khu phố 5 (cũ là ấp T), phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Do đó, căn cứ các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Vào các ngày 15/4/2022 và 18/4/2022, bà Trần Mỹ N và ông Nguyễn Thanh G có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bà N và ông G theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông G kết hôn vào năm 2000 tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Do đó, cần áp dụng các quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Bà N và ông G xác định, quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó có phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách và quan điểm sống của hai vợ chồng có nhiều bất đồng, xảy ra cãi vã. Ông bà đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay bà N xác định tình cảm không còn nên xin ly hôn. Xét yêu cầu ly hôn của bà N là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, quý trọng chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc, nhưng theo bà N và ông G trình bày ông bà chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn đoàn tụ. Theo biên bản xác minh ngày 15/3/2022 tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố B, tỉnh Đồng Nai thì mâu thuẫn vợ chồng ông G và bà N như thế nào thì các đương sự không trình báo nên địa phương không nắm rõ, nhưng hiện nay ông G và bà N không còn sống chung với nhau. Điều này chứng tỏ, mâu thuẫn giữa bà N và ông G là có thật. Bà N yêu cầu ly hôn thì ông G tôn trọng ý kiến của bà N và đề nghị Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho bà Trần Mỹ N được ly hôn với ông Nguyễn Thanh G.

[3] Về con chung: Bà N và ông G có 02 con chung là Nguyễn N Như Q, sinh ngày 31/7/2002 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 06/7/2004. Khi ly hôn, bà N xin giao cho ông G nuôi cháu P, tạm thời bà N không phải cấp dưỡng nuôi con, ông G đồng ý. Cháu P trình bày ý kiến được ở với cả bố và mẹ, không muốn bố mẹ ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay cháu P đang do ông G trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy, việc bà N yêu cầu giao cho ông G nuôi cháu P, tạm thời bà N không phải cấp dưỡng nuôi con là có căn cứ chấp nhận. Cháu Q đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.

Bà N được quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Bà N và ông G trình bày tự thỏa thuận nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà N và ông G trình bày quá trình chung sống ông bà không có nợ chung nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Trần Mỹ N phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

- Áp dụng Điều 19, 53, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 và khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Mỹ N, bà Trần Mỹ N được ly hôn với ông Nguyễn Thanh G.

Về con chung: Bà N và ông G có 02 con chung là Nguyễn N Như Q, sinh ngày 31/7/2002 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 06/7/2004. Khi ly hôn, giao cho ông G nuôi cháu P, tạm thời bà N không phải cấp dưỡng nuôi con do ông G không yêu cầu. Cháu Q đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà N được quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà N và ông G trình bày tự thỏa thuận về tài sản chung nên không đặt ra giải quyết.

Về nợ chung: Bà N và ông G trình bày quá trình chung sống ông bà không có nợ chung nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Mỹ N phải nộp 300.000 đồng án phí, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000919 ngày 19/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà N đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Bà Trần Mỹ N và ông Nguyễn Thanh G có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

48
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;