Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 195/2022/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1970.

Địa chỉ: ấp B, xã K, thành phố L, tỉnh An Giang. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Phan Văn Q, sinh năm 1963.

Địa chỉ: khóm T, phường H, thành phố L, tỉnh An Giang. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai cùng các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phan Văn Q quen biết và tự nguyện sống chung như vợ chồng từ năm 1993 nhưng không đăng ký kết hôn. Ông bà sống hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống, xung đột xảy ra hàng ngày, không có biện pháp khắc phục. Do mâu thuẫn đã trầm trọng và hôn nhân của ông bà không hợp pháp, nên bà L yêu cầu Tòa án không công nhận bà và ông Q là vợ chồng.

Về con chung: Ông bà có một con chung tên Phan Huyền T, sinh năm 1999. Hiện con chung đã thành niên và có khả năng lao động.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai cùng các lời khai trong quá trình giải quyết, bị đơn ông Phan Văn Q trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Bích L tự nguyện sống chung vào năm 1993, nhưng không đăng ký kết hôn đúng như bà L trình bày. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, xảy ra trong thời gian dài và hôn nhân của ông bà không hợp pháp, nên ông thống nhất yêu cầu của bà L về việc yêu cầu Tòa án không công nhận ông và bà L là vợ chồng.

Về con chung: Ông thống nhất lời trình bày của bà L, ông bà có một con chung tên Phan Huyền T, sinh năm 1999. Hiện con chung đã thành niên và có khả năng lao động.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà L yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà và ông Q là vợ chồng. Ông Q có địa chỉ thường trú tại khóm T, phường H, thành phố L, nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích L và ông Phan Văn Q tự nguyện sống chung từ năm 1993 đến nay nhưng chưa đăng ký kết hôn. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, xảy ra trong thời gian dài và hôn nhân của ông bà không hợp pháp, nên bà L và ông Q thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận ông bà là vợ chồng. Xét thấy, ông Q và bà L sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1993 đến nay nhưng chưa đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình về việc đăng ký kết hôn và giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội , ngày 09/06/2000 và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp không công nhận quan hệ giữa bà Nguyễn Thị Bích L và ông Phan Văn Q là vợ chồng.

[2.2]. Về con chung: Ông bà có một con chung tên Phan Huyền T, sinh năm 1999. Hiện con chung đã thành niên và có khả năng lao động.

[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Ông bà không yêu cầu Tòa án quyết.

[3]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích L chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Bích L và ông Phan Văn Q là vợ chồng.

2. Về con chung: Ông bà có một con chung tên Phan Huyền T, sinh năm 1999.

Con chung đã thành niên và có khả năng lao động.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L và ông Q thống nhất về tài sản chung và nợ chung ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích L phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001256, ngày 12/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L. Bà Nguyễn Thị Bích L đã nộp đủ tiền án phí.

Đương sự không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;