Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số: 333/2021/TLST-HNGĐ ngày 22/11/2021 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/01/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Phương Th, sinh năm 1991 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: ấp TN, xã Đ, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang;

Bị đơn: Anh Nguyễn Duy L, sinh năm 1990 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp T 1, xã TB, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2021 và biên bản hòa giải ngày 20/12/2021, nguyên đơn chị Võ Thị Phương Th trình bày: Chị Th và anh L cưới nhau vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau trong cuộc sống, thường xuyên cải vã.

- Về hôn nhân: Chị Võ Thị Phương Th xin ly hôn với anh Nguyễn Duy L.

- Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Phương Thl sinh ngày 15/8/2020. Sau khi ly hôn chị Th yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 900.000 đồng cho đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi lao động được.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại biên bản hòa giải ngày 11/01/2022, bị đơn anh L trình bày: Anh và chị Th cưới nhau vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau trong cuộc sống, thường xuyên cải vã.

- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Võ Thị Phương Th.

- Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Phương Th1 sinh ngày 15/8/2020. Sau khi ly hôn anh đồng ý để chị Th được nuôi con chung, đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 900.000 đồng cho đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi lao động được.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án như sau:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cử mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung: xét thấy mâu thuẫn giữa chị Th và anh L ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th về việc xin ly hôn với anh L, giao con chung cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng và yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 900.000 đồng cho đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi lao động được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án; Sự có mặt, vắng mặt đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Phương Th thì vụ án thuộc quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;

[2] Về pháp luật nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Phương Th về việc được ly hôn anh Nguyễn Duy L, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào lời trình bày, các chứng cứ do đương sự cung cấp thì giữa chị chị Th và anh L kết hôn năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TB, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 83 ngày 03/12/2018. Thời gian đầu vợ chồng chung sổng hạnh phúc. Năm 2020, chị Th và anh L phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điềm và đã sống ly thân từ tháng 12/2020 cho đến thời điểm hiện tại, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bị đơn anh Nguyễn Duy L cũng đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị Th.

Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa chị Th và anh L không còn hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được cho nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Võ Thị Phương Th.

[2.2]. Xét về yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung, Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị Th và anh L có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Phương Th1 sinh ngày 15/8/2020. Hiện nay cháu Th1 đang sống cùng chị Th, sức khỏe vẫn tốt, phát triển bình thường. Đồng thời anh L cũng đồng ý giao cháu Th1 cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng.

Do đó, để đảm bảo về vật chất, tinh thần và sự phát triển bình thường của con chung, việc giao con chung là cháu Nguyễn Thị Phương Th1 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.

[2.3] Về yêu cầu cấp dưỡng: Theo biên bản hòa giải ngày 20/12/2021, chị Th yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi cháu Th1 mỗi tháng 900.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi. Tại biên bản hòa giải ngày 11/01/2022, anh Nguyễn Duy L đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu Th1 mỗi tháng 900.000 đồng cho đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi lao động được.

Xét theo thu nhập thực tế của anh L, nhu cầu thiết yếu của cháu Th1, Hội đồng xét xử xét thấy cần buộc anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Th1 mỗi tháng 900.000 đồng là phù hợp.

Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Th1 đủ 18 tuổi, lao động được.

[2.4] Về tài sản chung: Không có.

[2.5] Về nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Chị Th phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Anh L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 28, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 264, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Phương Th về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Duy L.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Phương Th được quyền ly hôn anh Nguyễn Duy L.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Phương Th1 sinh ngày 15/8/2020 cho chị Võ Thị Phương Th nuôi dưỡng cho đến khi cháu Nguyễn Thị Phương Th1 đủ 18 tuổi, lao động được.

Không ai được cản trở cha mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Nguyễn Duy L cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Phương Th1 mỗi tháng 900.000 đồng/tháng, thời gian thực hiện bắt đầu khi án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Nguyễn Thị Phương Th1 đủ 18 tuổi, lao động được.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ theo nội dung quyết định này thì hàng tháng phải trả tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

2. Về án phí: Chị Võ Thị Phương Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Th đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005179 ngày 19/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nên xem như nộp xong án phí.

Anh Nguyễn Duy L phải chịu 300.000 đồng án phí về việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Chị Võ Thị Phương Th và anh Nguyễn Duy L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;