Bản án về tranh chấp ly hôn số 76/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 76/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2022/QĐXX-ST ngày 19 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thúy T – sinh ngày: 15/8/1986 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 27/4/2022).

Địa chỉ: ấp N (nay là ấp T), xã L, huyện O, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn Vủ K – sinh năm: 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 07/3/2022, trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Hồ Thúy T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn Vủ K do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu Nghĩa, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 10/01/2018.

Sau ngày cưới vợ chồng chị cùng nhau đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 07 năm đến năm 2021 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh K không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị và anh K đã không còn sống chung với nhau từ năm 2021 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn Vủ K.

- Về con chung: Có hai người con chung tên Phạm Quỳnh G, sinh ngày 10/10/2017 và cháu Phạm Trâm G, sinh ngày 07/12/2018. Hiện nay cháu Quỳnh G đang sống chung với G K. Cháu Trâm G đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị đồng ý giao cháu Quỳnh G cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con. Chị yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trâm G. Chị không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Văn Vủ K đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh K nhưng anh K không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh K không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện; Giấy chứng minh nhân dân (bản sao);

Giấy chứng nhận kết hôn; Trích lục khai sinh; Bản tự khai; Dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Hồ Thúy T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và bị đơn anh Phạm Văn Vủ K, anh K có nơi cư trú tại ấp Hiếu Hạnh, xã Hiếu Nghĩa, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị T có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị T. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn G K vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh K nhưng anh K cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh K.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh K do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu Nghĩa, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 10/01/2018 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh K là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị T trình bày thì thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh K không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng tính tình không hợp thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị T và anh K không còn chung sống với nhau từ năm 2021 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh K đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị T yêu cầu ly hôn với anh K, anh K vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

Về con chung: Có hai người con chung tên Phạm Quỳnh A, sinh ngày 10/10/2017 và cháu Phạm Trâm G, sinh ngày 07/12/2018. Hiện nay cháu Quỳnh G đang sống chung với anh K. Cháu Trâm G đang sống chung với chị T. Sau khi ly hôn chị T đồng ý giao cháu Quỳnh G cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T không cấp dưỡng nuôi con. Chị T yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trâm G. Chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị T và anh K không còn chung sống với nhau cho đến nay thì cháu Quỳnh G sống chung với anh K còn cháu Trâm G sống chung với chị T, anh K vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T nên giao cháu Quỳnh G cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T không phải cấp dưỡng cho cháu Quỳnh G. Giao cháu Trâm G cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh K không phải cấp dưỡng cho cháu Trâm G.

Về tài sản chung: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Văn Vủ K vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Văn Vủ K vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Thúy T phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hồ Thúy T.

Về hôn nhân: Cho chị Hồ Thúy T được ly hôn với anh Phạm Văn Vủ K.

Về con chung: Chị Hồ Thúy T và anh Phạm Văn Vủ K có hai người con chung tên Phạm Quỳnh G, sinh ngày 10/10/2017 và cháu Phạm Trâm G, sinh ngày 07/12/2018. Giao cháu Phạm Quỳnh G cho anh Phạm Văn Vủ K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Hồ Thúy T không phải cấp dưỡng cho cháu Phạm Quỳnh G. Giao cháu Phạm Trâm G cho chị Hồ Thúy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. G Phạm Văn Vủ K không phải cấp dưỡng cho cháu Phạm Trâm G. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Văn Vủ K vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Hồ Thúy T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Văn Vủ K vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Thúy T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Hồ Thúy T đã nộp theo biên lai thu số N00008124, ngày 17/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Hồ Thúy T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 76/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:76/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;