Bản án về tranh chấp ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 472/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Tống Kiều K, sinh năm 1988 (Có mặt);

Bị đơn: Anh Trần Hoàng D, sinh năm 1992 (Vắng mặt); Cùng cư trú: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05/12/2021, đơn yêu cầu thay đổi đơn khởi kiện ngày 16/02/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Tống Kiều K trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Tống Kiều K và anh Trần Hoàng D kết hôn ngày 15/5/2018, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Do tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh D không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm, chăm sóc vợ con, đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2021 đến nay, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do không còn tình cảm với anh D nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Vợ chồng có một người con chung tên Trần Hiểu Lam, sinh ngày 23/10/2020, hiện nay do chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lam, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Lam thành niên.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Hoàng D: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh D để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham dự phiên tòa nhưng anh D không có mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh D về các nội dung khởi kiện của chị K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trần Hoàng D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh D.

[2] Về hôn nhân: Chị Tống Kiều K và anh Trần Hoàng D xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh D là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Chị K xác định, do tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh D không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm, chăm sóc vợ con, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2021 đến nay nên không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau; vợ chồng không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân; hiện nay chị K không còn tình cảm với anh D nên cương quyết xin ly hôn. Về phía anh D, tuy đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa nhưng anh D không có mặt, điều này cho thấy anh D không có thiện chí hàn gắn và cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với chị K.

Do chị K và anh D không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định chị K và anh D đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị K, cho chị K và anh D ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng có một người con chung tên Trần Hiểu Lam, sinh ngày 23/10/2020. Hiện nay cháu Lam do chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lam. Xét thấy, hiện nay cháu Lam dưới 36 tháng tuổi, căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị K, giao cháu Lam cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi cháu Lam mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Lam thành niên. Xét thấy, mức cấp dưỡng chị K yêu cầu phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị K, buộc anh D cấp dưỡng cho cháu Lam mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Lam thành niên là phù hợp với khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung: Chị K xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh D về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Chị K xác định vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh D về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về án phí: Nguyên đơn chị K phải chịu án phí ly hôn, bị đơn anh D phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Tống Kiều K.

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Tống Kiều K và anh Trần Hoàng D.

- Về con chung: Giao cháu Trần Hiểu Lam, sinh ngày 23/10/2020 cho chị Tống Kiều K trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Hoàng D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lam mà không ai được cản trở.

Buộc anh Trần Hoàng D cấp dưỡng cho cháu Trần Hiểu Lam mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) cho đến khi cháu Lam thành niên.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

1. Án phí:

- Chị Tống Kiều K phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 13/12/2021 chị K đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004220 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.

- Anh Trần Hoàng D phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chưa nộp.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Tống Kiều K có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Trần Hoàng D có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;