Bản án về tranh chấp ly hôn số 70/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 70/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 209/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1014/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1071/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lương Thị L, sinh năm: 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 2, xã Phước K, huyện Nhơn T, Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Đỗ Minh N, sinh năm: 1986 (vắng mặt). Địa chỉ : Ấp 2, xã Phước K, huyện Nhơn T, Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 4 năm 2021 và lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Lương Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đỗ Minh N có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước K, huyện Nhơn T, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/04/2013. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N thường xuyên đi nhậu về và có những lời lẽ xúc phạm đến chị và hai con, có những hành động bạo lực gia đình vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau, hiện nay không ai còn quan tâm đến ai, chi và anh N cũng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm và mục đích hôn nhân không đạt nên chị xin được ly hôn với anh Đỗ Minh N.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Nhã U, sinh ngày 16/10/2013 và Đỗ Hữu T, sinh ngày 01/01/2015. Hiện nay cháu đang sống với chị. Trường hợp ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Đỗ Minh N đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo giao nộp chứng cứ, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải Nng không đến Tòa làm việc nên không ghi được lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn T:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Từ khi thụ lý, quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ theo đúng trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định pháp luật.

Về đường lối giải quyết vụ án: Chị L và anh N có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước K, huyện NhơnT, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/04/2013. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc Nng đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do anh N thường xuyên đi nhậu về và có những lời lẽ xúc phạm đến chị và hai con, có những hành động bạo lực gia đình vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau, hiện nay không ai còn quan tâm đến ai.

Nay chị L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị L làm đơn này xin Tòa án cho chị L được ly hôn với anh N.

Do chị L và anh N kết hôn vào năm 2013, khi kết hôn anh chị có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật HNGĐ năm 2000. Nhận thấy, chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh chị đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Nhã U, sinh ngày 16/10/2013 và Đỗ Hữu T, sinh ngày 01/01/2015. Khi ly hôn, chị L đề nghị được nuôi cháu U, cháu T, chị L không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Xét việc chị L yêu cầu được nuôi con là có cơ sở nên căn cứ vào Điều 58 Luật HNGĐ năm 2014, đề nghị Tòa án giao cháu U, cháu T cho chị L nuôi dưỡng, tạm thời anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Lương Thị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Đỗ Minh N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 Nng vắng mặt không có lý do. Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh N.

[2]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp ly hôn. Bị đơn anh Đỗ Minh N có địa chỉ ấp 2, xã Phước K, huyện Nhơn T, Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nhơn T.

[3]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của ngU đơn chị Lương Thị L về việc xin ly hôn với anh Đỗ Minh N thì thấy rằng: Chị L, anh N kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước K, huyện Nhơn T, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/04/2013 nên xác định hôn nhân giữa chị L, anh N là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Vợ chồng chị Luân, anh N đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến khi xét xử Tòa án đã nhiều lần gửi giấy triệu tập làm việc, hòa giải nhưng anh N không đến Tòa làm việc chứng tỏ việc anh N bỏ mặc hôn nhân, không có T chí hàn gắn xây dựng gia đình.Qua xác minh tại UBND xã Phước K mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Phúc và chị Giàu địa phương không nắm được, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nhơn T xét xử theo quy định của pháp luật. Xét thấy, vợ chồng chị L, anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không bàn bạc đoàn tụ chứng tỏ mục đích hôn nhân không đạt. Do đó chấp nhận đơn xin ly hôn của chị L, xử cho chị Lương Thị L được ly hôn anh Đỗ Minh N.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Nhã U, sinh ngày 16/10/2013 và Đỗ Hữu T, sinh ngày 01/01/2015, hiện nay cháu đang sống với chị L. Trường hợp ly hôn chị L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu U, cháu T, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu về việc nuôi con chung của chị L thì thấy rằng từ thời điểm ly thân đến nay cháu U, cháu T sống cùng với chị L. Hơn nữa hiện tại cháu T, cháu U còn nhỏ nên cần sự chăm sóc, dạy dỗ của mẹ, tại biên bản lấy lời khai ngày 24 tháng 5 năm 2021 cháu U cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Do đó để đảm bảo cho sự phát triển một cách tốt nhất thì cần tiếp tục giao cháu Đỗ Nhã U, Đỗ Hữu T cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên không xét. Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xét.

[4] Về án phí: Chị L là người nộp đơn xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 235, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

TU xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị L về việc xin ly hôn với anh Đỗ Minh N. Xử cho chị Lương Thị L được ly hôn với anh Đỗ Minh N.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là cháu Đỗ Nhã U, sinh ngày 16/10/2013 và Đỗ Hữu T, sinh ngày 01/01/2015 cho chị Lương Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh Đỗ Minh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn chị L, anh N vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Anh N có quyền thăm nom con; không ai được cản trở anh N thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng N mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên không xét.

4. Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xét.

5. Về án phí: Chị Lương Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn Nng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0005641 ngày 05/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhơn T, tỉnh Đồng Nai. Chị L đã nộp đủ án phí.

Chị Lương Thị L, anh Đỗ Minh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 70/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;