Bản án về tranh chấp ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2021QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Mỹ T, sinh năm 1992; địa chỉ: Ấp TA, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Thái Hoàng D, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp TP, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Mỹ T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh D chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyên. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh chị ly thân đến nay trên sáu năm. Chị nhận thấy tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung: Anh chị có một người con Thái Huyền T, sinh ngày 16/9/2012, hiện tại đang sống chung với anh D. Khi ly hôn, chị đồng ý giao cháu T cho anh D nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ: Không có.

Đối với anh Thái Hoàng D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Mỹ T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Thái Hoàng D đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Mỹ T và anh Thái Hoàng D chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị T xác định nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhiều l ần nhưng không thành, anh chị ly thân đến nay trên sáu năm. Đối với anh D không phản đối yêu cầu ly hôn và nguyên nhân mâu thuẫn chị T đưa ra. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn anh D.

[3] Về con chung: Xét thấy, hiện tại cháu T đang sống chung với anh D, vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, cuộc sống của cháu đã ổn định. Theo biên bản ghi nguyện vọng con chung, cháu T có nguyện vọng sống chung với anh D. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu T cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Mỹ T, cho chị Nguyễn Mỹ T được ly hôn anh Thái Hoàng D.

2. Về con chung: Giao cháu Thái Huyền T, sinh ngày 16/9/2012 cho anh Thái Hoàng D tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Mỹ T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Mỹ T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0012021 ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Nguyễn Mỹ T và anh Thái Hoàng D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;