Bản án về tranh chấp ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 72/2022/TLST–HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, về việc tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lý Kim N, sinh năm 1995, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 4, thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 22/02/2022.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Phi E, sinh năm 1992, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp B, xã Long Điền Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Lý Kim N trình bày:

Về hôn nhân: Tôi và Anh Nguyễn Phi E tự nguyện chung sống với nhau với nhau năm 2014, và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau và được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 05/7/2016.

Trong thời gian chung sống vợ chồng tôi thường xuyên cải vã với nhau do không do tính cách không hợp nên không thể trao đổi, nói chuyện hàn gắn tình cảm với nhau nên dần tình cảm vợ chồng còn. Tôi và Anh Nguyễn Phi E đã ly thân từ tháng 8 năm 2020 đến nay và Anh Nguyễn Phi E đã đi lên thành phố để đi làm, trong thời gian này vợ chồng tôi không liên lạc với nhau để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay tôi không còn tình cảm với anh Enên tôi yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Tôi và Anh Nguyễn Phi E có 01 con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017, hiện nay con cho tôi chăm sóc và nuôi dưỡng. Khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 và không yêu cầu anh Ecấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng tôi không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, không ai nợ tiền vợ chồng tôi.

Đối với bị đơn Anh Nguyễn Phi E: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, cũng như triệu tập anh Etham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh Evắng mặt lần thứ hai không rõ lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đtrình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, còn bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 28, 35, 39, 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Lý Kim N đối với Anh Nguyễn Phi E. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 cho Chị Lý Kim N trực tiếp nuôi dưỡng; Chị Nkhông đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị Nphải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lý Kim N yêu cầu ly hôn với Anh Nguyễn Phi E, anh E đăng ký hộ khẩu thường trú tại Ấp B, xã Long Điền Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị Lý Kim N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Anh Nguyễn Phi E đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Chị N và anh E.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Chị Lý Kim N yêu cầu ly hôn với Anh Nguyễn Phi E, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Lý Kim N và Anh Nguyễn Phi E tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau và được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/7/2016 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong thời gian chung sống Chị Nvà anh Ephát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể kéo dài nên đã ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay; trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh Etham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh Evắng mặt không có lý do thể hiện anh E không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại Biên bản xác minh ngày 18 tháng 3 năm 2022, ông Trần Việt Trung là trưởng ấp, Ấp B, xã Long Điền Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định trong thời gian chung sống Chị N và anh E chung sống có đăng ký kết hôn, có 01 con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 hiện nay Chị N đang nuôi dưỡng, trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn và anh Eđã đi làm trên thành phố từ năm 2020. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa Chị Lý Kim N và Anh Nguyễn Phi E đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Lý Kim N đối với Anh Nguyễn Phi E.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống, Chị Lý Kim N và Anh Nguyễn Phi E có một con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 khi ly thân con chung do Chị Ntrực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 còn nhỏ và từ khi Chị Nvà anh E ly thân tháng 8 từ năm 2020 cho đến nay cháu sống với chị Ngân, nên cần giữ nguyên để đảm bảo cuộc sống ổn định của cháu. Do đó, cần tiếp tục giao cháu Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 cho Chị Ntiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị Nkhông đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và anh E không có ý kiến nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Anh Nguyễn Phi E có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Chị và anh tự thống nhất thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Lý Kim N và Anh Nguyễn Phi E xác định trong thời gian chung sống chị và anh không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Chị Lý Kim N yêu cầu ly hôn với Anh Nguyễn Phi E, nên Chị Lý Kim N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51; khoản 1 điều 53; 56; 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho Chị Lý Kim N được ly hôn với Anh Nguyễn Phi E.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cát T, sinh ngày 09/01/2017 cho Chị Lý Kim N tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Lý Kim N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

Anh Nguyễn Phi E có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng Chị Lý Kim N phải chịu. Chị Lý Kim N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002091 ngày 22/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đđược chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;