Bản án về tranh chấp ly hôn số 66/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 66/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 102/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Trần Nhật Ph, sinh năm 1980; Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt);

Bị đơn: Anh Phạm Tiền S, sinh năm 1985; Địa chỉ: Khu phố Long Phú, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 27 tháng 12 năm 2021 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Lê Trần Nhật Ph trình bày:

Chị và anh Phạm Tiền S kết hôn với nhau năm 2018, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K (nay là thị trấn C), huyện C, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 52/2018 ngày 28/6/2018. Quá trình chung sống giữa chị và anh S xảy ra nhiều mâu thuẫn không giải quyết được. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh S thường xuyên uống rượu, có đam mê cờ bạc dẫn đến nợ nần. Chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh S vẫn không thay đổi. Đến năm 2021 chị nộp đơn khởi kiện ly hôn thì anh S hàn gắn tình cảm nên chị đã rút lại đơn khởi kiện. Sau khi rút đơn khởi kiện thì anh S và chị vẫn không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng, vợ chồng đã sống ly thân đến nay không còn liên lạc với nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh S có 01 con chung tên Phạm Phúc Nh, sinh ngày 02/01/2019, hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Phạm Phúc Nh, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh S không có tài sản chung. Về nợ chung: Chị và anh S không có nợ chung.

Bị đơn anh Phạm Tiền S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nội dung đơn khởi kiện của chị Ph, đã nhận được các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện do chị Ph nộp, đã nhận Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ của Tòa án nhưng anh S vắng mặt không nộp văn bản thể hiện ý kiến, không nộp tài liệu chứng cứ đối với yêu cầu ly hôn của chị Ph.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Chị Lê Trần Nhật Ph khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Tiền S đang cư trú tại thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn chị Lê Trần Nhật Ph có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Phạm Tiền S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Ph và anh S.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Lê Trần Nhật Ph thấy rằng:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Trần Nhật Ph và anh Phạm Tiền S kết hôn với nhau năm 2018, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K (nay là thị trấn C), huyện C, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 52/2018 ngày 28/6/2018 nên xác định hôn nhân giữa anh S và chị Ph là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời trình bày của chị Ph cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện quá trình chung sống giữa anh S và chị Ph có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh S thường xuyên uống rượu, đam mê cờ bạc, vợ chồng không tôn trọng nhau, đã được khuyên ngăn nhiều lần nhưng vẫn không thay đổi. Qua các lần triệu tập để hòa giải đoàn tụ vợ chồng thì anh S vắng mặt thể hiện không có thiện chí để hàn gắn tình cảm.

Xét thấy, quan hệ vợ chồng giữa chị Ph và anh S không còn khả năng đoàn tụ, tình trạng vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ph, cho chị Ph và anh S ly hôn.

[3.2] Về con chung: Quá trình chung sống giữa chị Ph và anh S có 01 con chung tên Phạm Phúc Nh, sinh ngày 02/01/2019, hiện đang sống cùng chị Ph. Khi ly hôn chị Ph yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Phạm Phúc Nh, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy để bảo đảm cuộc sống ổn định cho con chung cũng như tạo điều kiện cho cháu Phạm Phúc Nh phát triển về mọi mặt nên giao con chung Phạm Phúc Nh, sinh ngày 02/01/2019 cho chị Ph tiếp tục nuôi dưỡng và tạm thời anh S không cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ph xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Lê Trần Nhật Ph phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Trần Nhật Ph về việc yêu cầu ly hôn với anh Phạm Tiền S.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Trần Nhật Ph được ly hôn với anh Phạm Tiền S.

- Về con chung: Ghi nhận chị Lê Trần Nhật Ph và anh Phạm Tiền S có 01 con chung tên Phạm Phúc Nh, sinh ngày 02/01/2019.

Giao con chung Phạm Phúc Nh, sinh ngày 02/01/2019 cho chị Lê Trần Nhật Ph tiếp tục nuôi dưỡng.

Ghi nhận tạm thời anh Phạm Tiền S không cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phạm Tiền S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được quyền cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con. Vì lợi ích của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

2. Về án phí: Chị Lê Trần Nhật Ph chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí do chị Ph nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C theo biên lai thu số 0013048 ngày 21/02/2022. Chị Ph đã nộp xong.

3. Về quyền, thời hạn kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai. Nguyên đơn chị Lê Trần Nhật Ph, bị đơn anh Phạm Tiền S vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 66/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giuộc - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;