Bản án về tranh chấp ly hôn số 66/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 66/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phan Phước Tr, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 22 tháng 02 năm 2022 và những lời khai tiếp theo trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Phước Tr trình bày: Ông và bà Trần Thị H chung sống với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Sau đó, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn là do cuộc sống vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành.

Ông bà đã ly thân nhau từ năm 2010 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên ông yêu cầu ly hôn bà Trần Thị H.

Về con chung: Ông bà chung sống không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung: Ông bà chung sống không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Ông bà chung sống không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 07/3/2022, ông Phan Phước Tr có đơn xin được vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án do bận đi làm, không có điều kiện tham gia phiên tòa.

Tại Bản tự khai, Biên bản hòa giải, bị đơn bà Trần Thị H trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Tr về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, thời gian mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian ly thân và con chung. Bà và ông Tr chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn. Nay, ông Tr xin ly hôn, bà đồng ý.

Về con chung: Ông bà chung sống không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung: Ông bà chung sống không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Ông bà chung sống không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 07/3/2022, bà H có đơn xin được vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án do bận việc gia đình, không có điều kiện tham gia phiên tòa.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Các đương sự thống nhất được toàn bộ nội dung, các chứng cứ đã được giao nộp đầy đủ và được công khai đúng thủ tục nhưng do ông Tr và bà H chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không thể ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Ông Phan Phước Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị H, bà H hiện có hộ khẩu thường trú tại ấp B, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Phan Phước Tr và bị đơn bà Trần Thị H vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan Phước Tr và bà Trần Thị H chung sống với nhau vào năm 2000 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông Tr và bà H không được xem là hôn nhân hợp pháp, đã vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, ông Tr và bà H phát sinh mâu thuẫn do cuộc sống vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông Tr và bà H đã ly thân từ năm 2010 đến nay. Tại Bản tự khai và Biên bản hòa giải, ông Tr và bà H đều xác định không thể hàn gắn và đồng ý ly hôn. Do ông Tr và bà H chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận ông Phan Phước Tr và bà Trần Thị H là vợ chồng.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Ông Phan Phước Tr phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Phước Tr đối với bà Trần Thị H về việc “Ly hôn”.

- Không công nhận ông Phan Phước Tr và bà Trần Thị H là vợ chồng.

- Về con chung và cấp dưỡng: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập, xem xét.

- Về tài sản chung: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không có nên không đề cập, xem xét.

- Về nợ chung: Ông Tr và bà H thống nhất trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập, xem xét.

2. Về án phí: ông Phan Phước Tr phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, sung ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009767 ngày 24/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 66/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;