Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH L

BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021, Quyết định hoãn phiên toà số 35/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1989;

HKTT: ấp 4, xã Ph, thị xã Gi, tỉnh B.

Địa chỉ cư trú: ấp 6, xã Th, huyện B, tỉnh L.

- Bị đơn: Ông Mai Văn L, sinh năm 1986; HKTT: ấp 4, xã Ph, thị xã Gi, tỉnh B.

Địa chỉ: ấp 1, xã Th, huyện B, tỉnh L.

(Bà Đ yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt, ông L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 13-11-2020, bản tự khai và các lời trình bày trong các biên bản tại Toà án, nguyên đơn Nguyễn Thị Đ trình bày:

Bà và ông L quen biết nhau do được mai mối và được gia đình hai bên tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph ngày 07-12-2011. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sống chung cha mẹ chồng tại xã Ph. Đến năm 2017 hai vợ chồng đến ấp 1 xã Nhựt Chánh sinh sống và làm việc. Trong quá trình sống chung này hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông L thường có lời lẽ xúc phạm và đánh bà nhiều lần, đến năm 2019 mâu thuẫn phát sinh trầm trọng nên hai vợ chồng đã ly thân từ cuối năm 2019 đến nay. Hiện nay mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông L. Về con chung: Có hai con chung tên Mai Quốc T, sinh ngày 06-01-2012 và Mai Quốc Th, sinh ngày 30-5-2014. Sau khi ly hôn bà đồng ý giao con chung cho ông L trực tiếp nuôi con, bà không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có. Ngoài ra, bà còn đề nghị Toà án giải quyết vụ án vắng mặt.

Ông Mai Văn L đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà nhưng ông L không có mặt bất kỳ buổi làm việc nào, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Đ yêu cầu ly hôn với ông Mai Văn L. Căn cứ Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn”, ông L đang sinh sống tại xã Nhựt Chánh, huyện B, tỉnh L nên thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L.

[2] Bà Nguyễn Thị Đ có yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt và yêu cầu không tiến hành hoà giải. Ông Mai Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 207 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành giải quyết và xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Mai Văn L có đăng ký kết hôn vào ngày 07-12-2011 tại Uỷ ban nhân dân xã Ph, thị xã Gi, tỉnh B nên quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp. Theo bà Đ trình bày vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, hai bên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, và ly thân từ cuối năm 2019 đến nay nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L. Ông L đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không có văn bản trình bày ý kiến, không có phương án hàn gắn tình cảm. Xét thấy, giữa hai người đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Toà án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, bà Đ và ông L có hai con chung tên Mai Quốc T sinh ngày 06-01-2012 và Mai Quốc Th sinh ngày 30-5-2014, con chung hiện nay đang sống với ông L. Bà Đ yêu cầu Tòa án giải quyết giao hai con chung cho ông L tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, hiện nay con chung đang sống chung với ông L và theo nguyện vọng của hai con chung muốn được sống chung với cha. Để đảm bảo cuộc sống ổn định và sự phát triển về tinh thần và thể chất của con, cần giao con chung cho ông L tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Ông L không yêu cầu bà Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên ông L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đ và ông L không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét. Nếu có tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn yêu cầu.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ. Cho bà Nguyễn Thị Đ ly hôn với ông Mai Văn L.

2. Về con chung: Ông Mai Văn L được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Mai Quốc T sinh ngày 06-01-2012 và Mai Quốc Th sinh ngày 30- 5-2014, bà Đ không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Bên không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002750 ngày 12-01-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh L. Bà Nguyễn Thị Đ đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt Bản án hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Gia - Lạng Sơn
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;