Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN SỐ 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà nội, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 318/2020/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2021/QĐST- HNGĐ ngày 12/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Phương Th, sinh năm 1996; Nghề nghiệp: Tự do; Nơi đăng ký HKTT: Số 77 đường Tô H, Hà Trì 5, phường Hà C, quận Hà Đông, TP Hà Nội và nơi cư trú: Số 28B, ngõ 5XX Vũ Tông Ph , phường Khương Đ, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Dương Văn S, sinh năm 1994; Nghề nghiệp: Tự do; Nơi đăng ký HKTT và nơi cư trú: Số 77 đường Tô H, Hà Trì 5, phường Hà C, quận Hà Đông, TP Hà Nội( số mới 2XX đường Tô H). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2020, bản tự khai và các văn bản tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Lê Phương Th, trình bày:

Chị Th và anh S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 21/7/2015 tại UBND phường Hà C, quận Hà Đông, Hà Nội. Sau kết hôn anh chị sống tại số 77 Tô H, tổ dân phố Hà Trì 5, phường Hà C, quận Hà Đông, TP Hà Nội nay là số 249 Tô H. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2017, đến tháng 8/2018 anh chị ly thân chị Th đến số 28B, ngõ 583 Vũ Tông Ph , phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội là nhà bà nội sinh sống cho đến nay, còn anh S vẫn ở nhà tại 77 Tô H. Thời gian ky thân vợ chồng không ai quan tâm đến ai, kinh tế riêng biệt. Nguyên nhân của việc ly thân và mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Gia đình hai bên đều biết mâu thuẫn của anh chị có hòa giải nhưng không thành. Quá trình ly thân anh S và chị không gặp gỡ nhau do không thể nói chuyện được.

Nay chị Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh S.

Về con chung: Chị Th xác nhận chị và anh S có 01 con chung là Dương Minh H  sinh ngày 27/01/2016. Hiện đang ở với bố, cháu ngoan ngoãn, phát triển bình thường. Ly hôn chị Th có nguyện vọng để anh S nuôn con do anh S có nhà ở ổn định. Chị Th ở nhà bà nội, lao động tự do không ổn định hơn nữa cháu lại là con trai duy nhất nên chị Th không có tranh chấp gì về con với anh S. Chị Th tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 2000.000đồng/tháng.

Về tài sản chung ( động sản và bất động sản): Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Th xác nhận vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Th tự nguyện chịu cả 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án anh S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên anh S không đến Tòa cũng như không có ý kiến phản hồi nên Tòa án không tiến hành làm việc được với anh S.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa có ý kiến: Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử ngày hôm nay Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo đúng các trình tự thủ tục mà bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Sau khi phát biểu đánh giá các tình tiết của vụ án. Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh S. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình giao con chung cho anh Dương Văn S trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Th cấp dưỡng nuôi con 2.000.000đồng/tháng. Về tài sản chung( động sản và bất động sản): Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ: Chị Th xác nhận không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng:

* Thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, bị đơn là: Anh Dương Văn S có đăng ký HKTT và nơi cư trú: Số 77( số mới 249) Tô H, tổ dân phố Hà Trì 5, phường Hà C, quận Hà Đông, TP Hà Nội.Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận Hà Đông, TP Hà Nội thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

* Về việc tống đạt văn bản tố tụng:

Anh S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia tố tụng tại Tòa án và tham gia phiên tòa nhưng anh S vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh S.

2. Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Phương Th và anh Dương Văn S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 21/7/2015 tại UBND phường Hà C, quận Hà Đông, Hà Nội. Hôn nhân của chị Th và anh S là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ vào lời khai của chị Th trên cơ sở quá trình Tòa án làm việc tại địa phương Hội đồng xét xử nhận thấy hôn nhân giữa chị Th và anh Sàn không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng về quan điểm sống dẫn đến việc vợ chồng ly thân, không ai quan tâm đến ai, kinh tế riêng biệt. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân phải được xây dựng trên tình yêu thương và sự gắn bó hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Việc vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến việc cuộc sống chung không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Thời gian vợ chồng ly thân kéo dài dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bản thân anh S không có ý kiến gì với việc chị Th xin ly hôn đối với anh cho thấy giữa anh S và chị Th đã không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh S là có căn cứ, phù hợp với thực tế hôn nhân của anh chị và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Vì lẽ trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh S.

[2] Về con chung: Chị Th xác nhận vợ chồng có 01 con chung là cháu Dương Minh H  và có nguyện vọng để anh S trực tiếp nuôi con chung, chị Th tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 2000.000đồng/tháng.

Xét việc quan tâm, chăm nom, chăm sóc, giáo dục con cái thành công dân tốt là trách nhiệm chung của cha mẹ. Hội đồng xét xử giao con chung cho ai trực tiếp nuôi dưỡng phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu. Anh S là hiện là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu kể từ khi vợ chồng ly thân. Cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường. Chị Th hiện khó khăn về kinh tế và nhà ở nên không có điều kiện chăm sóc cháu được tốt nên đề nghị của chị Th để anh S trực tiếp nuôi con là phù hợp và đảm bảo các quyền lợi tốt nhất cho cháu. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Th để anh S trực tiếp nuôi con chung và ghi nhận sự tự nguyện của chị Th cấp dưỡng nuôi con cho anh S 2.000.000đồng/tháng.

[3] Về tài sản chung(động sản và bất động sản): Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về nợ: Chị Th xác nhận không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Từ nhận định trên!

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ: Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 267, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Phương Th đối với anh Dương Văn S. Chị Lê Phương Th được ly hôn anh Dương Văn S.

2. Về con chung: Xác nhận chị Lê Phương Th và anh Dương Văn S có 01 con chung: Dương Minh H , sinh ngày 27/01/2016. Giao cháu Dương Minh H  cho anh Dương Văn S trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Th cấp dưỡng nuôi con cho anh S 2.000.000đồng/tháng( hai triệu đồng). Hạn cấp dưỡng kể từ tháng 02/2021 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thỏa thuận hoặc quyết định khác thay thế.

Chị Lê Phương Th được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật, không ai được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Phương Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị Lê Phương Th xác nhận vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Án phí: Chị Lê Phương Th phải chịu 300.000(ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm(đã nộp) tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009542 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Chị Th phải chịu 300.000đồng( ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con, chị Th phải nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hà Đông, thành phố Hà Nội( chưa nộp).

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hà Đông - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;