Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện C , tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 328/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 127/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29/3/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đoàn Việt Hoàng T , sinh năm 1990 (có mặt) Địa chỉ: Ấp M , xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Việt O , sinh năm 1990 (có mặt) Địa chỉ: Ấp M , xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Đoàn Việt Hoàng T trình bày:

Tôi và chị O quen biết nhau và kết hôn vào khoảng năm 2015, sau đó có đăng ký kết hôn ngày 29/12/2017 tại Ủy ban nhân nhân xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang, vợ chồng tôi sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cãi nhau. Chị O không tin tưởng tôi, ghen tuông và cho rằng tôi quen người phụ nữ khác, trong cuộc sống chung vợ chồng không hợp nên thường xuyên cự cãi nhau, đánh nhau nhiều lần. Thời gian qua tôi đã cố gắng hàn gắn tình cảm, gia đình hai bên cũng có khuyên vợ chồng hòa giải nhưng không có kết quả mà tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, mâu thuẫn càng thêm gay gắt. Hiện nay chị O vẫn sống tại nhà cũ của vợ chồng tôi tại ấp M , xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang, còn tôi đã đi sống ở nơi khác, chúng tôi đã sống ly thân từ khoảng tháng 7 năm 2021 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn với chị Nguyễn Việt O .

Về con chung: Có 01 con chung tên Đoàn Uy D , sinh ngày 02/8/2018, ly hôn tôi yêu cầu giao cháu D cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, tôi cấp dưỡng nuôi cháu D 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không cầu yêu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 31/3/2022 và tại phiên tòa, bị đơn chị Nguyễn Việt O trình bày:

Tôi không đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của anh T , anh T lấy lý do vợ chồng sống không hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống và thường xuyên cãi nhau để yêu cầu ly hôn là không đúng sự thật. Từ lúc cưới nhau đến nay tôi luôn làm đúng trách nhiệm của người vợ, người mẹ và con dâu nên vợ chồng tôi không có mâu thuẫn gì trầm trọng mà nguyên nhân mâu thuẫn bắt đầu từ phát sinh từ năm 2020 do anh T quan hệ bất chính với người phụ nữ tên Võ Thị Thùy Tr . Vì không muốn cuộc sống gia đình đổ vỡ nên khi phát hiện sự việc anh T quan hệ bất chính với chị Tr , tôi đã nhắc nhỡ, tạo điều kiện để chồng về sống chung nhằm hàn gắn tình cảm, anh T cũng hứa không quan hệ bất chính với chị Tr nữa. Tuy nhiên, hiện nay anh T vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với chị Tr và xin ly hôn với tôi.

Tại phiên tòa, anh T vẫn giữ nguyên nội dung đơn xin ly hôn, chị O không đồng ý với yêu cầu của anh T , các đương sự không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, theo đơn khởi kiện, anh Đoàn Việt Hoàng T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Việt O nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Nguyễn Việt O có nơi cư trú tại xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C , tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, anh Đoàn Việt Hoàng T và chị Nguyễn Việt O kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã L , huyện C , tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 126, ngày 29/12/2017 nên quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Anh T trình bày mâu thuẫn gia đình anh xuất phát từ việc tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cự cãi nhau. Chị O cho rằng vợ chồng chị không có mâu thuẫn gì trầm trọng như anh T trình bày mà anh T muốn ly hôn là do anh T quan hệ bất chính với người phụ nữ tên Tr . Tại bản trình bày ý kiến cùng ngày 31/3/2022 của ông Đoàn Việt Qvà bà Nguyễn Thị E là cha, mẹ ruột của anh T cũng thừa nhận trong quá trình anh T , chị O chung sống với nhau không phát sinh mâu thuẫn gì trầm trọng mà anh T nộp đơn xin ly hôn là do quen với người phụ nữ tên Tr và gia đình có khuyên anh T không duy trì mối quan hệ với chị Tr nhưng anh T không thay đổi mà tiếp tục duy trì mối quan hệ với chị Tr .

Tại phiên tòa anh T cũng thừa nhận giữa anh T và ông Đoàn Việt Q, bà Nguyễn Thị E là cha, mẹ ruột của anh T không có mâu thuẫn gì. Do đó lời trình bày của ông Quang, bà Em là có căn cứ.

Như vậy có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị O và anh T chỉ là mâu thuẫn nhỏ, chưa đến mức trầm trọng, có khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn của anh T chưa thỏa mãn đủ điều kiện ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T .

[3] Do không chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T nên Hội đồng xét xử không xem xét các vấn đề về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về án phí: Anh Đoàn Việt Hoàng T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đoàn Việt Hoàng T xin ly hôn với chị Nguyễn Việt O .

2. Về án phí: Anh Đoàn Việt Hoàng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu số 0001375 ngày 11/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C , tỉnh Tiền Giang nên anh T đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Đoàn Việt Hoàng T , chị Nguyễn Việt O có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;