Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 39/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q, sinh năm 2001;

Nơi cư trú: Thôn P, xã N, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh S, sinh năm 1996;

Nơi cư trú: : Thôn T, xã N, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Th Nguyệt Q trình bày:

Bà và ông Huỳnh Thanh S, sinh năm 1996 tự nguyện sống chung từ đầu năm 2017 nhưng đến tháng 7 năm 2019 mới đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Ninh Lộc cấp giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 29/7/2019. Quá trình chung sống ông bà có với nhau một con chung là Huỳnh Ngọc S1, sinh ngày 15/7/2018.

Cuộc sống hôn nhân giữa ông bà không hạnh phúc do ông S thường xuyên ăn nhậu, đánh đập bà, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 6/2021, ông bà không còn sống chung, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm chăm sóc ai. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Huỳnh Thanh S.

Về con chung: Bà tự nguyện trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung Huỳnh Ngọc S1, sinh ngày 15/7/2018 đến tuổi trưởng thành. Bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Theo đơn khởi kiện bà Q yêu cầu Tòa chia đôi chiếc xe máy hiệu Yamaha có biển kiểm soát: 79H1-X có giá trị tạm tính 20.000.000 đồng. Bà xin nhận xe và sẽ hoàn lại cho ông S ½ giá trị xe. Quá trình tham gia tố tụng bà Q rút yêu cầu chia tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định không có nợ chung với ông S.

B đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy đ nh của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn đã chấp hành đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn không chấp hành nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, công khai đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Căn cứ vào Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Nguyệt Q; về con chung: Giao con chung Huỳnh Ngọc S1, sinh ngày 15/7/2018 cho bà Nguyễn Thị Nguyệt Q trực tiếp chăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành. Ông S không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung: Do bà Q xin rút yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết; về nợ chung: Bà Q xác định không có nợ chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đ nh:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nguyệt Q có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn là ông Huỳnh Thanh S đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Huỳnh Thanh S hiện cư trú tại: Thôn Tiên Du 2, xã Ninh Phú, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nên quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q và ông Huỳnh Thanh S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Lộc và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 29/7/2019 vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời trình bày của bà Nguyễn Thị Nguyệt Q, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, giữa vợ chồng có sự yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, tuy nhiên quan hệ hôn nhân giữa bà Q và ông S không hạnh phúc do ông S thường xuyên ăn nhậu, đánh đập bà, vợ chồng thường xuyên cải vã, không tìm được tiếng nói chung. Từ tháng 6/2021, ông bà không còn sống chung, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm chăm sóc ai. Mặt khác, trong suốt quá trình tố tụng, ông S cố tình vắng mặt không đến Tòa, điều này đủ cơ sở xác định ông S không còn quan tâm đến bà Q. Như vậy, đời sống chung của bà Q, ông S không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của bà Q là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Theo tài liệu giấy khai sinh và lời khai của bà Q thì có một con chung là Huỳnh Ngọc S1, sinh ngày 15/7/2018, bà Q tự nguyện trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành; cháu Sinh hiện đang ở với bà Q. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cũng như bảo đảm sự phát triển toàn diện và cuộc sống ổn định cho con chung, Hội đồng xét xử xét nên giao cháu Sinh cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nguyệt Q rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung. Hội đồng xét xử nhận thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận, đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của nguyên đơn. [6] Về nợ chung: Bà Q xác định không có nợ chung với ông S nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà Q phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[8] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nguyệt Q.

1.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q được ly hôn ông Huỳnh Thanh S.

1.2. Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Ngọc S1, sinh ngày 15/7/2018 cho bà Nguyễn Thị Nguyệt Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Ông Huỳnh Thanh S có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nguyệt Q đối với yêu cầu chia tài sản chung.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Q phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà Q đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004418 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Bà Q đã nộp đủ án phí. Hoàn lại cho bà Nguyễn Thị Nguyệt Q số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0004416 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Quy đ nh chung: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;