Bản án về tranh chấp ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lâm Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2022/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phùng Thị Thu T2. Sinh năm: 1995.

Địa chỉ: Thôn T, xã Đ , huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

2. Bị đơn: Anh Đồng Viết Q2, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: Thôn L 1, xã L2, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

(Chị T có mặt; anh Q có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn ly hôn và bản tự khai nguyên đơn chị Phùng Thị Thu T2 trình bày: Chị và anh Q xây dựng gia đình với nhau vào năm 2020, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đạ Đờn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống chung của vợ chồng anh chị hòa thuận hạnh phúc đến tháng 10/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Anh Q thường xuyên chơi bài bạc và có quan hệ bất chính bên ngoài, anh Q cũng đã thừa nhận với chị. Chị cũng đã nhiều lần nói chuyện khuyên bảo anh Q nhưng đều không được. Không khí trong gia đình luôn trong tình trạng căng thẳng mệt mỏi, tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ tháng 7/2021 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q .

Về con chung: Chị xác định vợ chồng anh chị có một con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/2020. Khi ly hôn, chị yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu H. Chị yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền 3.000.000đ/tháng cho đến khi cháu trưởng thành.

Về tài sản chung: Chị xác định để vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết với nhau nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Bị đơn anh Đồng Viết Q2 trình bày: Vợ chồng anh chị xây dựng gia đình với nhau vào năm 2020, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đạ Đờn, huyện Lâm Hà. Cuộc sống chung của vợ chồng anh chị không được hòa thuận hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống. Vì vậy, anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T .

Về con chung: Anh xác định vợ chồng anh chị có một con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/2020. Khi ly hôn anh đồng ý giao con chung cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền 3.000.000đ/tháng thời gian cấp dưỡng từ tháng 6/2022.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không được với lý do anh Q có đơn vắng mặt. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng cũng như phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án theo hướng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Phùng Thị Thu T2. Xử cho chị T và anh Q được ly hôn. Về con chung: Giao con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/2020 cho chị T có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T , anh Q xác định vợ chồng không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, không đặt ra để xem xét, giải quyết.

Về án phí: Buộc chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận của đương sự cũng như ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Tại phiên toà, bị đơn anh Đồng Viết Q2 vắng mặt tại phiên Tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên cần căn cứ khoản 1 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh Q theo thủ tục chung là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Q xây dựng gia đình với nhau vào năm 2020 trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đạ Đờn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 14/7/2020 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Tại phiên tòa, chị T xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, không còn khả năng cải thiện nên chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh Q . Chị T cho rằng cuộc sống chung của vợ chồng anh chị hòa thuận hạnh phúc đến tháng 10/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Anh Q thường xuyên chơi bài bạc và có quan hệ bất chính bên ngoài. Chị cũng đã nhiều lần nói chuyện, khuyên bảo anh Q nhưng đều không được. Tình cảm vợ chồng không còn. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ tháng 7/2021 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q . Anh Q cũng thừa nhận cuộc sống chung của vợ chồng anh chị không được hòa thuận hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống. Vì vậy anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T .

Xét thấy, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị T và anh Q bất đồng với nhau về quan điểm sống, từ đó vợ chồng anh chị thường xuyên sảy ra mâu thuẫn và sô sát với nhau. Do mâu thuẫn nên anh chị đã tự sống ly thân. Trong thời gian sống ly thân tình cảm vợ chồng anh chị vẫn không cải thiện được. Đồng thời qua xác minh tại chính quyền địa phương thì được biết nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh chị là do bất đồng với nhau về quan điểm sống. Vì vậy, nếu kéo dài tình trạng hôn nhân như hiện nay cũng không mang lại hạnh phúc cho các bên do mâu thuẫn đã kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T , xử cho chị T và anh Q được ly hôn là hoàn toàn phù hợp.

[3]Về con chung: Chị T , anh Q xác định vợ chồng anh chị có một con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/202. Khi ly hôn, chị T , anh Q thống nhất giao con chung cho chị T có trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Xét thấy, từ khi vợ chồng anh chị sống ly thân cho đến nay con chung do chị T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình giao con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/2020 cho chị T có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị T yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền 3.000.000đ/tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con chung từ tháng 6/2022 cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành theo quy định của pháp luật. Qua yêu cầu cấp dưỡng của chị T thì anh Q cũng đồng ý. Tuy nhiên, tại phiên Tòa hôm nay chị T không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T , anh Q xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Buộc chị Phùng Thị Thu T2 phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 53; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1. Chấp nhận đơn ly hôn của chị Phùng Thị Thu T2, xử cho chị Phùng Thị Thu T2 và anh Đồng Viết Q2 được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Đồng Viết Đại H, sinh ngày 26/8/2020 cho chị Phùng Thị Thu T2 có trách nhiệm trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí: Chị Phùng Thị Thu T2 phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0003047 ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20/6/2021) nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo; riêng bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lu ật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lâm Hà - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;