Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 49/2022/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2022/QĐXX - ST ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm: 1970 (Nguyễn Thị P, sinh năm: 1972) (Vắng có đơn xin vắng mặt ngày 25/3/2022).

Địa chỉ cư trú: ấp Hiếu Tín, xã Hiếu Nghĩa, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Ông Phạm Trường G, sinh năm: 1968 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Quang Phú, xã Hiếu Phụng, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị P) trình bày:

- Về quan hê hôn nhân: Bà và ông G tự nguyện tìm hiểu nhau được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Phụng, huyện V, tỉnh Vĩnh Long ngày 28/12/2002.

Sau ngày cưới bà và ông G sống tại xã Hiếu Phụng. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bà và ông G bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, mất hạnh phúc, ông bà đã ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay.

Nay bà cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn sống hạnh phúc được nữa nên bà yêu cầu được ly hôn với ông G.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Phạm Hoàng Nhân sinh ngày 19/6/1998 và cháu Phạm Nhật Ái sinh ngày 17/3/2009. Khi ly hôn cháu Nhật Ái có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Hoàng Nhân đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết để chúng tôi tự thỏa thuận.

- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, để chúng tôi tự thỏa thuận.

* Tại bảng khai ý kiến ngày 25/3/2022 cháu Phạm Nhựt Ái trình bày khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với ông G.

- Bị đơn ông Phạm Trường G vắng mặt tại phiên Tòa, không có lý do không vì sự kiện bất khả kháng, không cung cấp bảng khai ý kiến về các vấn đề của nguyên đơn yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện V thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.

[2] Xét thấy, nguyên đơn bà P có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 25/3/2022 là phù hợp với quy định tại Điều 228; điểm a, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Xét việc bị đơn ông G được triệu tập hợp lệ tham dự phiên hòa giải, thông báo về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và ngày giờ xét xử đến lần thứ hai, nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Xét thấy, có thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn; Hội đồng xét xử, quyết định xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Hội đồng xét thấy, giữa bà P và ông G có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa bà P và ông G có nhiều mâu thuẫn như: Vợ chồng thường hay cự cãi vì bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Bà P và ông G đã ly thân với nhau từ năm 2020 đến nay. Từ đó làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Toa an đã triệu tập ông G nhiều lần, để hòa giải nhằm giup hai bên co thơi gian, có cơ hội han gắn tinh cam, nhưng ông G cố tình tránh né không đến Tòa án.

Từ đó, cho thấy ông G không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử, xét thấy hôn nhân giữa bà P và ông G đã mâu thuẫn trầm trọng, đơi sống chung không thê keo dai, muc đich hôn nhân không đat được; nên bà P yêu cầu xin ly hôn với ông G là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.1] Về con chung: Bà P xác nhận bà và ông G có 02 người con chung tên Phạm Hoàng Nhân sinh ngày 19/6/1998 và cháu Phạm Nhật Ái sinh ngày 17/3/2009. Khi ly hôn cháu Nhật Ái có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Hoàng Nhân đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết. Tại bảng khai ý kiến ngàu 25/3/2022 cháu Nhật Ái có nguyện vọng sống với ông G. Tuy ông G không có mặt không trình bày ý kiến là có đồng ý nuôi dưỡng cháu Ái hay không và có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con không nhưng phía bà P đã thừa nhận cháu Ái sống với ông G từ nhỏ phát triển bình thường, điều kiện đầy đủ nên bà cũng đồng ý giao cháu Ái cho ông G tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 luật Hôn nhân và gia đình. Riêng cháu Nhân đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

Dành cho ông Phạm Trường G một vụ kiện khác về cấp dưỡng nuôi con.

[3.2] Về tài sản chung: Bà P không yêu cầu giải quyết. Bị đơn ông G không có ý kiến phản bác nên Hội đồng đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về nợ chung: Bà P không yêu cầu giải quyết. Bị đơn ông G không có ý kiến phản bác nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Dành riêng cho bà P và ông G một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu bà P và ông G không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3.4] Về án phí sơ thẩm: Bà P phải chịu số tiền án phí là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

[4] Về quyền kháng cáo: Cac đương sư co quyền khang cao ban án theo quy đinh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; 228; 238 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 9; Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị P) được ly hôn với ông Phạm Trường G.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Nhật A sinh ngày 17/3/2009 cho ông Phạm Trường G nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) không phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Phạm Hoàng N, sinh ngày 19/6/1998 đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Dành riêng cho bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) và ông Phạm Trường G một vụ kiện khác về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng sau ly hôn, nếu bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) và ông Phạm Trường G không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

Dành cho ông Phạm Trường G một vụ kiện khác về cấp dưỡng nuôi con. Nếu ông Phạm Trường G và bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) không tự thỏa thuận được và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) phải nộp số tiền là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về ly hôn; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số N0 0008027, ngày 18/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V, nên bà Nguyễn Thị P (Nguyễn Thị Phiên) không phải nộp thêm.

Ông Phạm Trường G không phải nộp án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;