TÒA ÁN NHÂN D HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 08 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân D huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về việc:“Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXX-HNGĐ, ngày 09 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1978 (có đơn xin giải quyết vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp P, xã S, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích D, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã S, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 15/01/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày: Vào năm 2002, tôi với bà Nguyễn Thị Bích D do mai mối nên có kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân D xã Song Lộc, huyện Châu Thành. Thời gian đầu sinh sống rất hạnh phúc, vợ chồng luôn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Hai vợ chồng sống chung với nhau được 02 năm thì xảy ra mâu thuẩn, ông và bà D thường xuyên cự cãi, sau đó bà D tự ý ẳm con bỏ về nhà cha mẹ ruột, ông có nhiều lần đến rước nhưng bà D không đồng ý. Từ đó ông bà đã ly thân với nhau đến nay đã được 18 năm. Nay ông không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa nên ông yêu cầu ly hôn với bà D.
Về con chung: 01 người con chung tên Nguyễn Thị Bích N, sinh ngày 28/8/2002, con đã trưởng thành nên ông không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là bà Nguyễn Thị Bích D đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như giấy triệu tập đến Toà án nhưng bà Nguyễn Thị Bích D không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không đến Toà án để trình bày ý kiến của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: “Ly hôn”, bị đơn bà Nguyễn Thị Bích D có nơi cư trú tại Ấp K, xã S, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân D huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Bích D nhưng bà Nguyễn Thị Bích D vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị bà Nguyễn Thị Bích D.
[3] Xét thấy, ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Thị Bích D tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân D xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
[4] Về hôn nhân: Quá trình chung sống với nhau giữa ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Thị Bích D phát sinh mâu thuẩn, không quan tâm chăm sóc nhau. Ông bà sống chung được 02 năm thì bà D dẫn con về nhà cha mẹ ruột từ đó đến nay. Ông Tâm cũng nhiều lần qua rước bà D về để hàn gắn gia đình nhưng bà D không đồng ý. Hiện tại ông Tâm và bà D không còn quan tâm căm sóc yêu thương lẫn nhau. Do đó, hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng của ông Tâm và bà D không còn yêu thương nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cho ông Nguyễn Thanh T với bà Nguyễn Thị Bích D ly hôn là có cơ sở.
[4] Về con chung: 01 người con chung tên Nguyễn Thị Bích N, sinh ngày 28/8/2002, con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[6] Xét đề nghị của Vị đại diện viện kiểm sát là có cơ sở chấp nhận.
[7] Án phí: Ông Nguyễn Thanh T phải chịu tiền án phí D sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của ông Nguyễn Thanh T. Cho ông Nguyễn Thanh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích D.
Về con chung: Con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Ông Nguyễn Thanh T chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà anh Tâm đã nộp theo biên lai số 0008756 ngày 16/02/2022 tại Chi cục Thi hành án D sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, ông Nguyễn Thanh T không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án D sự, người phải thi hành án D sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 52/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/04/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về