Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1157/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Châu Võ Ngọc D, sinh năm 1996 (có mặt).

Địa chỉ: Số 968/2 A, phường 13, Quận S, thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Chúng Văn A, sinh năm 1996 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu vực 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn và những lời khai tiếp theo nguyên đơn bà Châu Võ Ngọc D trình bày: bà và ông Chúng Văn A chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bà D đã cố gắng khắc phục nhưng không thành. Nay, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn với ông Chúng Văn A.

Về con chung: Quá trình chung sống bà D và ông Văn A có một con chung tên Chúng Diệp Vòong M, sinh ngày 01/06/2014. Sau khi ly hôn bà D yêu cầu được nuôi cháu Chúng Diệp Vòong M và yêu cầu ông Văn A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, ông Chúng Văn A vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: bà Châu Võ Ngọc D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Chúng Văn A, ông Văn A hiện cư trú tại khu vực 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An (được Công an thị trấn Đ xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Châu Võ Ngọc D có mặt, bị đơn ông Chúng Văn A đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: bà D và ông Văn A chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016 nên hôn nhân giữa bà D và ông Văn A là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà Châu Võ Ngọc D cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tiếng nói chung trong hôn nhân, dù bà D đã cố gắng khắc phục nhưng không thành. Tại phiên tòa, bà Châu Võ Ngọc D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, ông Chúng Văn A vắng mặt, chứng tỏ ông Văn A không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng đã không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của bà D và ông Văn A không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của bà D đối với ông Văn A là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Quá trình chung sống, bà D và ông Văn A có một con chung tên Chúng Diệp Vòong M, sinh ngày 01/06/2014. Sau khi ly hôn bà D yêu cầu được nuôi cháu Chúng Diệp Vòong M, sinh ngày 01/06/2014. Nhận thấy con chung hiện đang sống với bà D. Bà D vẫn bảo đảm sự phát triển bình thường của con chung, con chung là con gái, cần sự chăm sóc, gần gũi với mẹ hơn. Do đó hội đồng xét xử nhận thấy cần giao con chung cho bà D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: bà D yêu cầu ông Văn A cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng. Xét thấy, ông Văn A không có ý kiến về yêu cầu cấp dưỡng của bà D, bà D không xuất trình được chứng cứ về thu nhập thực tế mỗi tháng của ông Văn A, mức cấp dưỡng bà D yêu cầu cao hơn ½ mức lương cơ sở theo quy định tại thời điểm hiện tại nên Hội đồng xét xử xem xét mức cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp.

[6]. Về tài sản chung: bà D trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: bà D trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà Châu Võ Ngọc D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, ông Chúng Văn A phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Châu Võ Ngọc D đối với ông Chúng Văn A về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: bà Châu Võ Ngọc D được ly hôn với ông Chúng Văn A .

- Về con chung: bà Châu Võ Ngọc D được quyền nuôi dưỡng 01 con chung Chúng Diệp Vòong M, sinh ngày 01/06/2014. Ông Chúng Văn A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng), thời gian thực hiện từ tháng 02/2021 đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Châu Võ Ngọc D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0006670 ngày 22/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Ông Chúng Văn A phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung sung công quỹ Nhà nước.

3. Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;