Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 293/2021/TLST- HNGĐ, ngày 25 tháng 6 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2021/QĐXX - ST ngày 23 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Huy C, sinh năm 1984 Địa chỉ: Thôn 7, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Chị Lý Thị Quỳnh N, sinh năm 1996 Địa chỉ: Thôn 7, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.

(Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt, có đơn xin giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Huy C trình bày:

 Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Huy C và chị Lý Thị Quỳnh N tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hoằng Thành, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tình cảm và về kinh tế nên thường xuyên cãi vã.

Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên không thể tiếp tục chung sống. Nay anh C yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị N để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Anh C và chị N có 02 người con chung là cháu Lê Thị Ngọc V, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lê Huy D, sinh ngày 10/7/2018. Nay ly hôn anh C có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu V, cháu D cho đến khi các cháu thành niên và không yêu cầu chị N cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn anh C cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: Giấy chứng nhận kết hôn số 42 quyển số 01/2013 ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân xã Hoằng Thành, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; bản sao chứng minh nhân dân; bản sao sổ hộ khẩu gia đình của anh C; 02 bản sao giấy khai sinh. Ngoài ra, anh C không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.

Bị đơn chị Lý Thị Quỳnh N trình bày: Chị Lý Thị Quỳnh N và anh Lê Huy C tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hoằng Thành, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm và tình cảm nên thường xuyên cãi vã. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên không thể tiếp tục chung sống. Nay anh C yêu cầu ly hôn với chị N thì chị N đồng ý.

Về con chung: Chị N và anh C có 02 người con chung là cháu Lê Thị Ngọc V, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lê Huy D, sinh ngày 10/7/2018. Nay ly hôn thì chị N đồng ý giao cháu V và cháu D cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu thành niên và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cháu Lê Thị Ngọc V trình bày: Cháu V là con của anh Lê Huy C và chị Lý Thị Quỳnh N. Hiện nay cháu đang sống chung với bố nên nếu bố mẹ ly hôn, cháu V có nguyện vọng được tiếp tục sống với bố là anh Lê Huy C.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin giải quyết vắng mặt và vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

Về sự vắng mặt của các đương sự, đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn vì quá trình giải quyết vụ án anh C và chị N đã có đơn xin được vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Lê Huy C. Về con chung giao cháu Lê Thị Ngọc V, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lê Huy D, sinh ngày 10/7/2018, cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về nợ chung, tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí sơ thẩm nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Phần thủ tục tố tụng:

Theo đơn khởi kiện của anh Lê Huy C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Lý Thị Quỳnh N. Bị đơn có nơi cư trú tại xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện B.

Đối với việc giải quyết vắng mặt của các bên đương sự. Hội đồng xét xử thấy rằng quá trình thụ lý giải quyết vụ án, anh Lê Huy C và chị Lý Thị Quỳnh N đã có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh C và chị N tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã Hoằng Thành, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điều này phù hợp với bản gốc giấy chứng nhận kết hôn số 42/2013 ngày 26/11/2013 đã được anh C cung cấp cho Tòa án. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị N là hợp pháp.

[3] Về mâu thuẫn gia đình: Anh C và chị N đều thống nhất việc sau khi kết hôn thì thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian gần đây thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do có nhiều bất đồng về quan điểm sống, tình cảm và kinh tế dẫn đến việc thường xuyên cãi vã với nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng không thể tiếp tục chung sống. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa anh C và chị N là trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa chị N cũng đồng ý ly hôn với anh C. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận nguyện vọng muốn ly hôn của anh C.

[4] Về con chung: Chị N và anh C có 02 người con chung là cháu Lê Thị Ngọc V, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lê Huy D, sinh ngày 10/7/2018. Xét thấy, hiện nay cháu V, cháu D đang do anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Qua làm việc thì cháu V cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với anh C nếu anh C và chị N ly hôn. Chị N cũng đồng ý giao cháu V, cháu D cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của anh C, giao cháu V và cháu D cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con các bên không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[7] Về nợ chung: Đương sự xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự buộc nguyên đơn anh C phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Huy C về việc ly hôn. Anh C được ly hôn với chị Lý Thị Quỳnh N.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Ngọc V, sinh ngày 12/6/2014 và cháu Lê Huy D, sinh ngày 10/7/2018 cho anh Lê Huy C trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu V, cháu D đủ 18 tuổi;

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí: Nguyên đơn anh Lê Huy C phải nộp 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu tiền số 016382 ngày 25/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.

6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niên yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;