Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án, thụ lý số: 50/2022/TLST-HN, ngày 24/02/2022, về việc "Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 62/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Tuyết M, sinh năm 1992; địa chỉ: khóm 1, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Thanh Ng, sinh năm 1992; địa chỉ: khóm 1, phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/10/2021 và lời khai tiếp theo của bà Võ Thị Tuyết M trình bày:

Bà M và ông Ng tự tìm hiểu nhau đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 21/9/2015 tại UBND phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Ông bà sống hạnh phúc khoảng 4 năm đến tháng 11/2021 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc ông Ng thường xuyên tham gia cờ bạc dẫn đến thiếu nợ số tiền rất lớn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, vì vậy bà M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Bà M và ông Ng có một con chung là Lê Võ Mai H, sinh ngày 29/4/2017 hiện đang cùng sống chung với bà M. Khi ly hôn bà M yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nuôi con. Theo bà M, hiện nay bà làm công nhân may quần áo, thu nhập bình quân 8.000.000đ/tháng nên đủ nuôi con, vì vậy bà không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa bà M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Về phía bị đơn ông Ng không có ý kiến trả lời Thông báo thụ lý vụ án, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Ng không tham dự hòa giải, phiên tòa xét xử mà vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được qui định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Ông Lê Thanh Ng được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự giải quyết vắng mặt đương sự theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung: Bà M và ông Ng chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà hợp pháp. Tại Tòa, bà M trình bày, sau khi cưới nhau ông bà có thời gian chung sống hạnh phúc khoảng 4 năm, từ khi bà biết ông Ng ham mê cờ bạc gây nợ nần quá lớn thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải vã, ông Ng không quan tâm đến vợ con, không chăm lo sinh hoạt trong gia đình, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc. Hiện tại bà không còn tình cảm với ông Ng nên không thể đoàn tụ và tiếp tục chung sống vợ chồng. Xét thấy lời trình bày của bà M cho thấy hôn nhân giữa bà M và ông Ng đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Về phía ông Ng được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án trình bày ý kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà M, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 91 và 96 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà M.

[3] Về con chung: Bà M và ông Ng có một con chung là Lê Võ Mai H, sinh ngày 29/4/2017 hiện đang cùng sống chung với bà M. Bà M yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con. Ông Ng không có đến Tòa trình bày ý kiến của ông về việc nuôi con và chăm sóc con chung khi ông bà ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu của bà M và điều kiện chăm sóc con của bà M, giao cháu H cho bà Mai tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Ông Ng có quyền xin thay đổi nuôi con nếu xét thấy cần thiết và phải thực hiện thủ tục xin thay đổi theo quy định pháp luật. Ghi nhận tự nguyện của bà M không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà M không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Bà Võ Thị Tuyết M phải chịu án phí theo qui định của pháp luật;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Tuyết M. Bà Võ Thị Tuyết M được ly hôn với ông Lê Thanh Ng.

2. Về con chung: Bà M và ông Ng có một con chung là Lê Võ Mai H, sinh ngày 29/4/2017. Giao cháu H cho bà Mai tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Bà Võ Thị Tuyết M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà M được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí nộp ngày 14/02/2022 theo biên lai thu số N0 0001007 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Vĩnh Long. Bà M đã nộp đủ.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;