Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TL, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện TL, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 207/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1969 Địa chỉ: Số nhà 81, ấp TH, xã TT, huyện TL, thành phố Cần Thơ.

+ Bị đơn: Bà Mai Thị C, sinh năm 1969 Địa chỉ: Số nhà 81, ấp TH, xã TT, huyện TL, thành phố Cần Thơ.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ trình bày: Vợ chồng ông chung sống và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật vào năm 2003. Sau thời gian chung sống vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng. Vợ chồng ông không còn chung sống với nhau từ năm 2018 đến nay. Trong khoảng thời gian này, vợ chồng ông có tìm nhiều biện pháp khắc phục nhằm hàn gắn lại quan hệ hôn nhân nhưng không đạt được kết quả mong muốn. Nay cảm thấy không thể kéo dài quan hệ hôn nhân và mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà Mai Thị C. Về con chung, vợ chồng ông có 02 người con chung tên Nguyễn Thị K, sinh ngày 26/3/1991 và Nguyễn Văn G, sinh ngày 19/5/1993. Hiện nay cháu K và cháu G đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung, không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bà Mai Thị C được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Đồng thời, bà C cũng không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu của ông Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn Đ và bà Mai Thị C có địa chỉ thường trú tại ấp TH, xã TT, huyện TL, thành phố Cần Thơ. Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TL. Bà Mai Thị C được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà C.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Đ và bà Mai Thị C có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hôn nhân giữa ông Đ và bà C là tự nguyện và hợp pháp. Ông Đ xác định hiện nay vợ chồng ông không còn tình cảm với nhau, không còn quan tâm lẫn nhau và đã không còn yêu thương nhau. Bà C biết việc ông nộp đơn ly hôn nhưng vẫn không có ý kiến gì. Tại phiên tòa, ông Đ kiên quyết giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không đồng ý quay về đoàn tụ với bà C. Xét thấy đời sống hôn nhân giữa ông Đ và bà C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đ đối với bà C.

[3] Về con chung: Ông Nguyễn Văn Đ và bà Mai Thị C có 02 người con chung tên Nguyễn Thị K, sinh ngày 26/3/1991 và Nguyễn Văn G, sinh ngày 19/5/1993. Tính đến thời điểm ông Đ khởi kiện thì cháu K và G đã trên 18 tuổi. Ông Đ xác định cháu K và G phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết về con chung cũng như về cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đ xác định không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không có căn cứ xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Ông Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn Đ đối với bà Mai Thị C.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng. Ông Đ đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005427 ngày 18/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện TL được chuyển thu án phí.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;