Bản án về tranh chấp ly hôn số 49/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 49/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2020/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mộng T, sinh năm 1983. (có mặt) Địa chỉ: Ô 3, khu B, thị trấn N, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoài P, sinh năm 1986. (vắng mặt) Địa chỉ: Ô 5, khu B, thị trấn N, huyện Đ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn và những lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Mộng T trình bày: Bà và ông Nguyễn Hoài P chung sống với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu Tẫn; nguyên nhân mâu Tẫn là do cuộc sống vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, ông Nguyễn Hoài P không quan tâm vợ con, hay uống rượu say xỉn, vợ chồng thường xuyên cải vả; dù đã cho cơ hội nhưng ông P không sửa đổi. Ông bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoài P.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thu H, sinh ngày 26/11/2004 và Nguyễn Ngọc Tường V, sinh ngày 20/10/2009. Khi ly hôn, bà yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông Nguyễn Hoài P cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Hoài P trình bày trong quá trình giải quyết vụ án: ông thống nhất với bà T về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, thời gian mâu Tẫn, nguyên nhân mâu Tẫn và con chung; nhưng ông không đồng ý ly hôn, vì vợ chồng không có mâu Tẫn gì trầm trọng, ông còn thương vợ con và muốn vợ chồng hàn gắn để cùng chăm sóc con chung.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thu H, sinh ngày 26/11/2004 và Nguyễn Ngọc Tường V, sinh ngày 20/10/2009. Khi ly hôn, ông đồng ý để bà T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, kết quả hòa giải không thành nên đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Trần Thị Mộng T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hoài P; ông Nguyễn Hoài P hiện thường trú tại khu B, thị trấn N, huyện Đ, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Mộng T và ông Nguyễn Hoài P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N nên hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà Trần Thị Mộng T cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, ông Nguyễn Hoài P không quan tâm chăm sóc vợ con, chăm lo cho gia đình dù đã cho cơ hội nhiều lần nhưng vẫn không thay đổi nên ông bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Mâu Tẫn giữa ông bà cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết.

Ông Nguyễn Hoài P cũng xác nhận cuộc sống vợ chồng có phát sinh mâu Tẫn nhưng từ khi sống ly thân đến nay, ông Nguyễn Hoài P không tìm ra được biện pháp nào để vợ chồng đoàn tụ, trong khi bà Trần Thị Mộng T xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với ông Nguyễn Hoài P nên kiên quyết yêu cầu ly hôn. Mặt khác, từ ngày Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay, ông bà vẫn chưa giải quyết được những mâu Tẫn phát sinh. Ông Nguyễn Hoài P không đồng ý ly hôn nhưng không tìm ra được phương hướng đoàn tụ và thời gian ly thân đã lâu (từ năm 2017), cho thấy dù đã cố gắng nhưng ông bà không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Từ những phân tích trên, thấy rằng hôn nhân giữa bà Trần Thị Mộng T và ông Nguyễn Hoài P đã mâu Tẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Mộng T đối với ông Nguyễn Hoài P là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Bà Trần Thị Mộng T và ông Nguyễn Hoài P thống nhất ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thu H, sinh ngày 26/11/2004 và Nguyễn Ngọc Tường V, sinh ngày 20/10/2009. Từ khi ly thân đến nay, bà Trần Thị Mộng T là người trực tiếp chăm sóc 02 con chung. Trong trường hợp ly hôn, bà T và ông P thống nhất để bà T tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung. Mặt khác tại bản tự khai, hai con chung cũng có nguyện vọng sống với bà T. Thấy rằng, sự thống nhất của bà T và ông P về con chung là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử xem xét giao 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thu H, sinh ngày 26/11/2004 và Nguyễn Ngọc Tường V, sinh ngày 20/10/2009 cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng.

[5]. Về cấp dưỡng: Bà Trần Thị Mộng T không yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về tài sản chung: Bà Trần Thị Mộng T và ông Nguyễn Hoài P trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: Bà Trần Thị Mộng T và ông Nguyễn Hoài P trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà Trần Thị Mộng T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84, 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mộng T đối với ông Nguyễn Hoài P về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Mộng T được ly hôn với ông Nguyễn Hoài P.

- Về con chung: Bà Trần Thị Mộng T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Thu H, sinh ngày 26/11/2004 và Nguyễn Ngọc Tường V, sinh ngày 20/10/2009. Ông Nguyễn Hoài P không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì bà Trần Thị Mộng T không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Trần Thị Mộng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai T số 0007251 ngày 31/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 49/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;