Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20/5/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 497/2020/TLST-HNGĐ ngày 18/11/2020 về việc "Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXX-ST ngày 07/4/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27/4/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trương Thị C – sinh năm 1975; Trú tại: Khu phố L, phường C, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Trần Văn D – sinh năm 1967; Trú tại: khu phố Khu phố L, phường C, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 15/10/2020 và các biên bản hòa giải, nguyên đơn Trương Thị C trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn Trần Văn D tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường B, thành phố T và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 101/2000 ngày 06/10/2000. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc vì không hợp nhau về tính cách, lối sống, bất đồng quan điểm dẫn đến giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Các đương sự đã nhiều lần hàn gắn, khắc phục mâu thuẫn nhưng không được và không còn chung sống cùng nhau từ tháng 10/2019 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, quan hệ hôn nhân không thể kéo dài nên đề nghị Tòa giải quyết ly hôn. Về con chung: vợ chồng có 02 con chung là Trần Duy T – sinh ngày 18/6/2001 và Trần Thiên P – sinh ngày 04/4/2013. Con chung Trần Duy T đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, con chung Trần Thiên P hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Nguyên đơn yêu cầu giao con chung Trần Thiên P cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu bị đơn Trần Văn D cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có.

Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên ý kiến trình bày. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do và không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51; Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trương Thị C được ly hôn với bị đơn Trần Văn D. Về con chung: giao con chung Trần Thiên P – sinh ngày 04/4/2013 (hiện nay đang do nguyên đơn nuôi dưỡng) cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng và bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung: Không giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về ly hôn, bị đơn có nơi cư trú tại khu phố Liên Trì 1, phường 9 thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Trương Thị C và bị đơn Trần Văn D tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2000, được UBND phường B, thành phố T cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 101/2000 ngày 06 tháng 10 năm 2000 là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống phát sinh những mâu thuẫn do không hợp nhau về tính cách, lối sống, bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, các đương sự không còn chung sống cùng nhau từ tháng 10/2019 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[2.2] Về con chung: có 02 con chung là Trần Duy T – sinh ngày 18/6/2001 và Trần Thiên P – sinh ngày 04/4/2013, hiện nay con chung Trần Duy T đã trưởng thành nên không xem xét, con chung Trần Thiên P hiện nay đang sống với nguyên đơn Trương Thị C. Xét thấy, cháu Trần Thiên P có nguyện vọng được ở với nguyên đơn và nguyên đơn có nguyện vọng được nuôi con chung. Do đó để đảm bảo việc sinh hoạt, học tập và phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử giao con chung là Trần Thiên P – sinh ngày 04/4/2013 cho nguyên đơn trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng;

bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

xét.

[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trương Thị C được ly hôn với bị đơn Trần Văn D.

Về con chung: Giao con chung Trần Thiên P – sinh ngày 04/4/2013 cho nguyên đơn Trương Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Bị đơn Trần Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí HNGĐ-ST: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn Trương Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0000NNN ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;