Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 184/2021/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021, về việc tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:101/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 01 tháng 6 năm 2021và Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2021/ QĐST-HNGĐ ngày 15.6.2021 của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim Nh, sinh năm 1997. ( Có mặt) Địa chỉ : Khu vực , phường TL, quận TN, thành phố CT.

2. Bị đơn: Anh Ngô Hồng N, sinh năm 1991. (Vắng mặt) Địa chỉ : Khu vực , phường TL, quận TN, thành phố CT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 01/3/2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Kim Nh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Thông qua mai mối và được gia đình hai bên chấp thuận nên chị và anh Ngô Hồng N tự nguyện tiến đến hôn nhân vào năm 2019, anh chị có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Sau ngày cưới, anh chị chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh N không chăm lo cho cuộc sống gia đình, bất đồng quan điểm sống, dẫn đến tình cảm vợ chồng phai nhạt. Anh chị ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay, trong thời gian ly thân chị và anh N không hàn gắn được, mỗi người đều có cuộc sống riêng, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh N nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Ngô Hồng H (nam), sinh ngày 11.5.2020. Hiện nay, cháu H do chị Nh nuôi dưỡng nên trường hợp vợ chồng ly hôn, chị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập anh N tham gia tố tụng theo quy định pháp luật nhưng anh N đều vắng mặt và cũng không nộp cho Tòa án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn nên Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa: Chị Nh yêu cầu ly hôn với anh Ngô Hồng N và yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị Nh không yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay là đúng theo quy định pháp luật, đồng thời phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị ê Thị Kim Nh được ly hôn với anh Ngô Hồng N.

- Về con chung: Giao cháu H cho chị Nh tiếp tục nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết trong cùng vụ án, khi đương sự có yêu cầu sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Ngô Hồng N đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần hai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt anh N.

[2] Về quan hệ hôn nhân và thẩm quyền giải quyết: Xét quan hệ hôn nhân của chị ê Thị Kim Nh và anh Ngô Hồng N là tự nguyện. Anh, chị tiến tới hôn nhân vào năm 2019, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và chị Nh có đơn khởi kiện ly hôn đối với anh N. Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị Nh, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, chị Nh cho rằng anh N không quan tâm lo lắng, chăm sóc cho vợ con dẫn đến tình cảm vợ chồng phai nhạt, không thể tiếp tục sống chung với nhau nữa. Anh chị có thời gian sống ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Tại phiên tòa, chị Nh cương quyết yêu cầu ly hôn, riêng anh N dù đã được Tòa án thông báo về yêu cầu ly hôn của chị Nh nhưng anh không có ý kiến và cũng như không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm gia đình. Qua đó cho thấy, thái độ không quan tâm, bỏ mặc của anh N. Xét vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các trong việc trong gia đình đặc biệt là khi có con nhỏ nhưng nay anh chị sống ly thân, không quan tâm, chăm sóc, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Từ đó cho thấy, hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình cho chị ê Thị Kim Nh được ly hôn với anh Ngô Hồng N.

[4] Về con chung: Anh, chị có 01 con chung tên Ngô Hồng H (nam), sinh ngày 11.5.2020. Xét hiện nay cháu H dưới 36 tháng tuổi và hiện chị Nh cũng đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu H. Khi ly hôn chị Nh cũng có yêu cầu tiếp tục nuôi con căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu H cho chị Nh tiếp tục nuôi con là phù hợp. Ngoài ra, xét vấn đề cấp dưỡng nuôi con là nghĩa vụ của cha mẹ, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tuy nhiên người được quyền yêu cầu cấp dưỡng không yêu cầu anh N thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định nên Hội đồng xét xử không buộc anh N phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết trong cùng vụ án, khi đương sự có yêu cầu sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim Nh phải nộp theo quy định pháp luật.

[7] Xét đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa có cơ sở chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Các Điều 56, 81,82, 83,84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thư ng vụ Quốc hội khóa 14; quy định về mức thu, miễn, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Kim Nh được ly hôn với anh Ngô Hồng N.

2. Về con chung: Anh, chị có 01 con chung tên Ngô Hồng H (nam), sinh ngày 11.5.2020. Giao cháu H cho chị Nh tiếp tục nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh N không ai được quyền cản trở. Anh N, chị Nh có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con vì lợi ích của con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết trong cùng vụ án, khi đương sự có yêu cầu sẽ khởi kiện thành vụ án khác.

4. Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim Nh phải chịu tiền án phí là 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004020, ngày 06.4.2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Công nhận chị Nh đã nộp xong.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 47/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thốt Nốt - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;