Bản án về tranh chấp ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 771/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 236/2021/QĐXX-ST ngày 31/12/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28/01/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mộng Ngh, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Ấp T, xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Long An (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp T, xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án của nguyên đơn bà Trần Thị Mộng Ngh thể hiện:

Bà Ngh và ông Nguyễn Văn C xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 18/02/2016. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Ông bà đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

Về con chung: Quá trình chung sống bà Ngh và ông C có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Ngh2, sinh ngày 15/01/2001 và Nguyễn Trọng T, sinh ngày 01/6/2002. Hiện con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông Nguyễn Văn C tham gia tố tụng để giải quyết vụ án nhưng ông C vắng mặt không lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến nên không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị Mộng Ngh nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Nguyễn Văn C có địa chỉ cư trú tại xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Long An nên căn cứ vào Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Trần Thị Mộng Ngh có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, căn cứ vào Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án trên thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Bà Ngh có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Ngh, ông C theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Bà Ngh và ông C tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn ngày 18/02/2016 tại Uỷ ban nhân dân xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Long An nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ phần trình bày của bà Ngh về mâu thuẫn của vợ chồng không thể hàn gắn, hiện không còn sống chung, không quan tâm lo lắng cho nhau, bà Ngh vẫn giữ yêu cầu ly hôn với ông C. Bị đơn ông C đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông C vẫn vắng mặt không có lý do, chứng tỏ ông C không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Ngh và ông C là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, nên căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mộng Ngh.

Về con chung: Bà Ngh và ông C có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Ngh2, sinh ngày 15/01/2001 và Nguyễn Trọng T, sinh ngày 01/6/2002. Hiện con đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Ngh trình bày không có và không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Bà Ngh trình bày không có.

Bị đơn ông C vắng mặt không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này các đương sự có tranh chấp liên quan đến tài sản chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Mộng Ngh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 18, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Trần Thị Mộng Ngh đối với ông Nguyễn Văn C.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Mộng Ngh được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

Về con chung: Đã trưởng thành, Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Bà Trần Thị Mộng Ngh phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Ngh đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009180 ngày 03/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà Ngh đã nộp xong.

Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Mộng Ngh và ông Nguyễn Văn C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;