Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 490/2020TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 239/2021/QĐST-NHGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 400/2021/HNGĐ-QĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021 giữa :

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1988 Địa chỉ: tổ 1, ấp 1, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Phạm Trường C, sinh năm 1979 Địa chỉ: số 88, tổ 4, ấp 2, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai. (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/8/2020 các lời khai tiếp theo và tại Tòa nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H trình bày:

Chị H và anh C yêu thương, cưới nhau trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới và được Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/02/2007. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh C sống không chung thủy, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng thường xuyên cự cãi và đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay không có bàn bạc đoàn tụ. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh C.

- Về con chung: vợ chồng chung sống có 02 con chung là cháu Phạm Minh N, sinh ngày 16/11/2007 và cháu Phạm Gia H1, sinh ngày 10/6/2011. Từ lúc vợ chồng sống ly thân, chị là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con chung. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, chị H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng. Hiện nay chị đang làm công nhân, có thu nhập ổn định nên chị có đủ các điều kiện để nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Trường C đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai tại hồ sơ vụ án.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và người tham gia tố tụng là đúng quy định.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H.

Về nuôi con chung: Giao hai con chung là cháu Phạm Minh N, sinh ngày 16/11/2007 và cháu Phạm Gia H1, sinh ngày 10/6/2011 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm Trường C; hiện chị H và anh C đang sinh sống tại xã P, huyện N, vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý là đúng theo quy định tại khoản 5, Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Phạm Trường C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H, anh C.

[2] Về hôn nhân: chị H và anh C xây dựng gia đình với nhau vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai, do cả hai đều tự nguyện nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên chị H nộp đơn xin ly hôn anh C. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mời anh C tham gia phiên hòa giải để Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng phía bị đơn không đến tham gia phiên hòa giải, từ đó cho thấy anh C không có thiện chí đoàn tụ. Mặt khác theo lời khai của chị H thì vợ chồng đã tự sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay không có bàn bạc đoàn tụ, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên việc chị H xin ly hôn là chính đáng và có cơ sở chấp nhận. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị H được ly hôn với anh Phạm Trường C.

[3] Về con chung: chị H và anh C chung sống có 02 con chung là cháu Phạm Minh N, sinh ngày 16/11/2007 và cháu Phạm Gia H1, sinh ngày 10/6/2011. Sau ly hôn, chị H có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung; Tòa án đã tiến hành ghi nhận ý kiến của cháu N và cháu H1, các cháu cũng có nguyện vọng được sống với mẹ là chị Chinh nên Hội đồng xét xử xử giao con chung cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị H không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét.

[5] Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[6] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về thủ tục tố tụng và đường lối giải quyết vụ án là có căn cứ pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, 35, 147, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 9, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H. Xử cho chị H được ly hôn anh Phạm Trường C.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung là cháu Phạm Minh N, sinh ngày 16/11/2007 và cháu Phạm Gia H1, sinh ngày 10/6/2011 cho chị H nuôi dưỡng. Tạm thời anh C không cấp dưỡng nuôi con.

anh C được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi vị trí nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét

4. Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000725 ngày 28/9/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N (đã nộp đủ). chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;