Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 14 tháng 4 và ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 573/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/QĐXX-ST ngày 11 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị H - sinh năm 1979; HKTT: khu phố X, phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Hiện ở: thôn Đ, xã H1, thị xã Đ1, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

Bị đơn: Nguyễn Đình T1 - sinh năm 1978; Địa chỉ: khu phố X, phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt (vắng mặt ngày 14 tháng 5 năm 2021).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nhận ngày 25 tháng 12 năm 2020, quá trình thu thập chứng cứ được bổ sung tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày: Chị H và anh T1 tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, thành phố T, ngày 15 tháng 10 năm 1999; Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian, khoảng 02 tháng sau khi kết hôn thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nhiều vấn đề trong cuộc sống, anh T1 không quan tâm gì đến vợ con, đi làm không đem tiền về phụ chị nuôi daỵ con chung, nhiều lúc anh còn đánh đập chị, anh có nhiều mối quan hệ bên ngoài, vì con chị cố gắn sống chung để nuôi dạy con trưởng thành, đến nay các con đã khôn lớn, mâu thuẫn vợ chồng cũng không khắc phục được, vợ chồng không còn tình cảm với nhau, chị yêu cầu giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim H2 – sinh 25/10/1999, Nguyễn Kim T2 – sinh 02/01/2002, các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn Nguyễn Đình T1 vắng mặt không có lý do, không có lời trình bày nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Chị H trình bày anh T1 không quan tâm gì đến vợ con, giao mọi công việc nhà cho chị lo toan, thỉnh thoảng anh mới về nhà; từ tháng 1/2021 đến nay chị đã dọn về nhà cha mẹ đẻ ở, nay chị không còn tình cảm gì với anh T1, chị giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Anh T1 trình bày: Vợ chồng tự nguyện kết hôn đúng như chị H trình bày, vợ chồng có mâu thuẫn, anh có đánh chị nhưng cũng chỉ là mâu thuẫn nhỏ, và cũng đã lâu. Anh đi làm xa ít có thời gian ở nhà nhưng không có các mối quan hệ bên ngoài như chị H trình bày, anh làm công, thu nhập bấp bênh nhưng vẫn cố gắng phụ vợ nuôi dạy con ăn học, mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng nên anh không đồng ý ly hôn, anh mong muốn đoàn tụ để cùng nuôi dạy con.

Theo biên bản xác minh ngày 09 tháng 3 năm 2021 Ủy ban nhân dân phường Phú Thạnh cung cấp thông tin: Chị H và anh T1 sinh sống tại địa phương, quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn hay không thì địa phương không biết vì không báo địa phương hòa giải, giải quyết.

Ý kiến Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý, thu thập chứng cứ từ khi thụ lý đến khi xét xử tuân thủ đúng theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng khi tiến hành xét xử tại phiên tòa; Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H; có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim H2 – sinh 25/10/1999, Nguyễn Kim T2 – sinh 02/01/2002, đã trưởng thành nên không giải quyết; Về tài sản chung: Không xem xét; về án phí: đương sự chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân thị trấn P (nay là UBND P. P), thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Bị đơn cư trú tại khu phố X, phường Y, thành phố T, Phú Yên, nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Tại phiên tòa ngày 14 tháng 4 năm 2021 bị đơn có mặt, trình bày ý kiến và xin thời gian 01 tháng để tự hòa giải với nguyên đơn, HĐXX quyết định tạm ngừng phiên tòa đến ngày 14 tháng 5 năm 2021, tuy nhiên bị đơn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Đình T1, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân thị trấn P (nay là UBND P. P) cấp giấy chứng nhận kết hôn số 187, quyển 08, ngày 15 tháng 10 năm 1999 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại phiên tòa Chị H trình bày: Mặc dù gần đây anh T1 không còn đánh đập chị, chị cũng không có chứng cứ ngoại tình của anh, nhưng anh T1 thường xuyên đi làm xa, lâu nay mạnh ai nấy sống, anh đi làm mà không gửi chi phí lo cho gia đình, mọi chuyện trong ngoài đều giao cho chị lo liệu. Trước đây chị đã nộp đơn ly hôn một lần nhưng nghĩ vì con còn nhỏ, còn phải lo cho con học hành nên rút đơn, nay các con đã lớn, anh T1 vẫn chứng nào tật nấy, không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng cũng không khắc phục được, chị không còn tình cảm với anh. Anh T1 cho rằng mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng, anh vẫn lo cho gia đình, nên anh không đồng ý ly hôn, anh mong muốn đoàn tụ để cùng nuôi dạy con. Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã tạm ngừng phiên tòa để anh chị hòa giải với nhau nhưng anh T1 cũng không có cách gì khắc phục mâu thuẫn; chị H trình bày, sau khi tạm ngừng phiên tòa anh T1 tiếp tục bỏ đi, không gặp chị, không có thiện chí hòa giải, khắc phục mâu thuẫn nên chị kiên quyết ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị H, anh T1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

[2.2] Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim H2 – sinh 25/10/1999, Nguyễn Kim T2 – sinh 02/01/2002, đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H.

Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Đình T1.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim H2 – sinh ngày 25 tháng 10 năm 1999, Nguyễn Kim T2 – sinh ngày 02 tháng 01 năm 2002, đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

3. Về tài sản chung: Không giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, đã nộp đủ tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000791 ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;