Bản án về tranh chấp ly hôn số 420/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 420/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B,Thành Phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1035/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 03 năm 2021, Quyết định tạm hoãn phiên toà số:71/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23/03/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1978;

Địa chỉ cư trú: A3/3A1 ấp M, xã VLA, huyện B,Thành phố Hồ Chí Minh. (Bà H có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1979,

Địa chỉ cư trú: C14/2 ấp B, xã VLA, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. (Ông B  vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 08 năm 2020, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn B chung sống vợ chồng từ năm 2000, và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14,Quyển số 01/2000 ngày 25 tháng 01 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Xã VLA, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp.Thời gian đầu hạnh phúc và c 02 con chung tên Nguyễn Hồng Nh, sinh ngày 02/10/2000(đã trưởng thành); trẻ Nguyễn Anh K, sinh ngày 08/09/2002, tuy nhiên sau đ phát sinh mâu thuẩn do tính tình và quan điểm sống không phù hợp và ngày càng trầm trọng, mặc dù cả hai đã cố g ng hòa giải nhưng không thành.Hiện nay, vợ chồng chính thức ly thân không ai còn quan tâm đến ai trong thời gian Tòa án giải quyết việc ly hôn.

-Nay, bà xác định không còn tình cảm với ông Nguyễn Văn B và cũng không thể hàn g n tình cảm vợ chồng nên yêu cầu tòa án xử cho bà được ly hôn để bà ổn định cuộc sống riêng làm ăn nuôi con.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Hồng Nh, sinh ngày 02/10/2000 (đã trưởng thành); trẻ Nguyễn Anh K, sinh ngày 08/09/2002 hiện đang sống với mẹ nên bà xin được trực tiếp nuôi trẻ K

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu để hai bên tự giải quyết.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định không c nợ ai và không cho ai vay nợ.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn B: Trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp và hòa giải,Tòa án đã thực hiện việc tống đạt triệu tập Ông B đến Tòa án để giải quyết vụ án, nhưng Ông B vẫn không đến vì vậy Tòa án lập biên bản ghi nhận sự việc, tiến hành các thủ tục niêm yết để xét xử  vắng mặt Ông B theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay :

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn ông Nguyễn Văn B, giữ nguyên các yêu cầu về con chung, tài sản chung và nợ chung.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn B  vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết:

- Xét nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn B. Yêu cầu này được luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 điều chỉnh từ Điều 51 đến Điều 58. Xét bị đơn ông Nguyễn Văn B hiện đang cư trú tại C14/2 ấp B, xã VLA, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B,Thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Về thủ tục tố tụng:

- Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu H được quy định tại các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.Quan hệ hôn nhân giữa bà Vân và ông Phong c đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14,Quyển số 01/2000 ngày 25 tháng 01 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Xã VLA, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp nên là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Xét bị đơn ông Nguyễn Văn B trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu ly hôn của Bà H, thông báo về việc mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng Ông B không đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án, vì vậy Tòa án lập biên bản ghi nhận sự việc, tiến hành niêm yết các thủ tục thông báo về việc xét xử  vắng mặt đương sự theo quy định.Tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Nguyễn Văn B vẫn  vắng mặt không lý do. Căn cứ các Điều 227, 228, 254 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử  vắng mặt bị đơn Ông B theo quy định.

[3]. Về nội dung tranh chấp:

[3.1]. Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thu H về việc ly hôn với ông Nguyễn Văn B là c cơ sở chấp nhận, bỡi lẽ:

- Căn cứ vào đơn khởi kiện và phần trình bày của bà Nguyễn Thị Thu H tại bản tự khai, biên bản phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhận thấy:Trong thời gian chung sống vợ chồng giữa Bà H và Ông B đã phát sinh nhiều mâu thuẫn không hòa giải được và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, nguyên nhân do tính tình và quan điểm sống không hợp, Ông B thường xuyên bỏ nhà đi qua đêm không về, vợ chồng cũng đã ly thân được một thời gian dài và không ai còn quan tâm đến ai như vậy không còn khả năng hàn g n tình cảm vợ chồng. Mặc khác trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng Ông B vẫn không đến Tòa án làm việc, chứng tỏ Ông B cũng không c thiện chí hòa giải hàn g n tình cảm vợ chồng nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của Bà H là phù hợp với quy định tại các Điều 51, 53, 55, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Xét bị đơn ông Nguyễn Thị Thu H, trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa án đã triệu tập, niêm yết tại địa phương nơi hiện tạm trú là Ủy ban nhân dân xã Xã VLA, huyện Bình,Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật tố tụng dân sự nhưng Ông B vẫn không đến Tòa án làm việc, không c thiện chí hòa giải hàn g n tình cảm vợ chồng và tại phiên tòa hôm nay Ông B vẫn  vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu ly hôn của bà Vân là phù hợp.

[3.2] Xét về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Hồng Nh, sinh ngày 02/10/2000(đã trưởng thành); trẻ Nguyễn Anh K, sinh ngày 08/09/2002 hiện đang sống với mẹ nên bà xin được trực tiếp nuôi trẻ K là phù hợp nên chấp nhận.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của Bà H không yêu cầu Ông B cấp dưỡng nuôi con.

- Xét về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà H xác định không c nợ ai và không cho ai vay nợ.

[3.3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Nguyễn Thị Thu H phải nộp án dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng(ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0080144,ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 70, Điều 72 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 254, Điều 269 và Điều 271 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 8, 9, 51, 53, 56, 57, 58, 73, 82, 83, 84 và Điều 107 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 48 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ vào Điều 26 Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử :

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Nguyễn Văn B.

Giấy chứng nhận kết hôn số Giấy chứng nhận kết hôn số 14,Quyển số 01/2000 ngày 25 tháng 01 năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã Xã VLA, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Có 2 con chung là Nguyễn Hồng Nh, sinh ngày 02/10/2000(đã trưởng thành); trẻ Nguyễn Anh K, sinh ngày 08/09/2002 hiện đang sống với mẹ nên giao cho Bà H trực tiếp nuôi dưỡng trẻ K là phù hợp nên chấp nhận.

- Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu ông Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con.

- Vì lợi ích của con chung, bên không trực tiếp nuôi con c quyền thăm nom chăm s c và giáo dục con chung, không ai được cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết một hoặc cả hai bên c thể yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc quyết định mức cấp dưỡng nuôi con sau này.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

- Các bên thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự c thẩm quyền.

- Về án phí dân sự sơ thẩm ly hôn: Bà Nguyễn Thị Thu H phải nộp án dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0080144,ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thu H có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Nguyễn Văn B  vắng mặt  vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 420/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:420/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;