Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Kim Ng, sinh năm 2002;

Địa chỉ: Ấp 11, xã Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1999;

Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 19/3/2021 nguyên đơn chị Đặng Kim Ng trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn H tự tìm hiểu và được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2020 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn thường xuyên cãi vã, gia đình hai bên hàn gắn nhưng vợ chồng vẫn không hạnh phúc và vợ chồng đã ly thân từ tháng 12/2020 cho đến nay. Chị Ng xác định hôn nhân giữa chị với anh H không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị Ng xác định chị và anh H không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Ng xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Trần Văn H nhưng anh H không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ng, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Đặng Kim Ng có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa; anh Trần Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Ng, anh H.

[2] Về hôn nhân: Chị Ng với anh H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2020, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Đặng Kim Ng với anh Trần Văn H được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Ng xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống, gia đình hai bên hàn gắn nhưng vợ chồng vẫn không hạnh phúc và vợ chồng đã ly thân từ tháng 12/2020 cho đến nay. Chị Ng xác định hôn nhân giữa chị với anh H không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H; đối với anh Trần Văn H, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị Ng nhưng anh H không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Ng, điều này cho thấy anh H đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa; mặt khác thời gian anh chị ly thân đã lâu. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị Ng với anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Ng, cho chị Ng được ly hôn với anh H là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có con chung; đối với anh H không có ý kiến gì về con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh H không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Đặng Kim Ng phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Kim Ng. Cho chị Đặng Kim Ng được ly hôn với anh Trần Văn H.

2. Về án phí: Chị Đặng Kim Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011588 ngày 22/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; chị Ng đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Ng, anh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;