Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 10 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 199/2021/TLST– HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/10/2021giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị D, sinh năm 1976. Địa chỉ: số 74/2 ấp XT III, xã TT, huyện P, tỉnh Bến Tre.

Bà Bùi Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Ông Hồ Văn T, sinh năm 1969. Địa chỉ: số 74/2 ấp XT III, xã TT, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Bùi Thị D trình bày:

Vào năm 1998 bà và ông Hồ Văn T được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TT, huyện P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/8/2009. Trong thời gian sống anh, chị có 02 con chung tên Hồ Thị Kim N, sinh ngày 08/5/1999, Hồ Minh K, sinh ngày 05/7/2003 hiện nay con chung đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Trong thời gian sống chung ông, bà có tạo lập được tài sản chung là nhà, đất và một số vật dụng sinh hoạt chung trong gia đình, hiện do ông T đang quản lý, sử dụng; bà và ông T không có nợ chung.

Nguyên nhân bà xin ly hôn: Là do trong thời gian chung sống ông, bà bất đồng quan điểm thường xuyên cãi nhau, gia đình không hạnh phúc, hiện nay bà và ông T không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, bà đã bỏ nhà đi làm thuê ở tỉnh Long An đã nhiều năm; gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Nhận thấy ông, bà có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên bà có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Hồ Văn T. Bà không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.

Về con chung: Tên Hồ Thị Kim N, sinh ngày 08/5/1999, Hồ Minh K, sinh ngày 05/7/2003 đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Bà và ông T tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Hồ văn T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Hồ Văn T vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Văn Kết hiện có đăng ký thường trú tại 74/2 ấp XT III, xã TT, huyện P, tỉnh Bến Tre do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về tố tụng: Bà Bùi Thị D có yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Hồ Văn T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Bùi Thị D và ông Hồ Văn T.

[4] Về hôn nhân: Bà Bùi Thị D và ông Hồ Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã TT, huyện P, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/8/2009. Vì vậy quan hệ hôn nhân của bà D, ông T được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân bà D xin ly hôn với ông T là do trong thời gian chung sống anh chị bất đồng quan điểm, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Xét thấy Hiện nay bà D và ông T không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Mặc khác ông T biết rõ việc bà D xin ly hôn với ông, Tòa án đã tạo điều kiện để bà D, ông T hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng ông T vắng mặt không có lý do nên từ đó có căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa bà D và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà D là phù hợp.

[5] Do bà Bùi Thị D và ông Hồ Văn T không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về con chung: Bà Bùi Thị D và ông Hồ Văn T có hai con chung tên Hồ Thị Kim N, sinh ngày 08/5/1999, Hồ Minh K, sinh ngày 05/7/2003 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Bà Bùi Thị D trình bày tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Về nợ chung: Bà Bùi Thị D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[9] bà Bùi Thị D phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[10 ] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, điểm a, b, khoản 2 Điều 227, 228, 238, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Bùi Thị D. Bà Bùi Thị D được ly hôn với ông Hồ Văn T. Bà Bùi Thị D không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: Tên Hồ Thị Kim N, sinh ngày 08/5/1999, Hồ Minh K, sinh ngày 05/7/2003 đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Bùi Thị D trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Bà Bùi Thị D phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005167 ngày 26/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;