Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 297/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 27/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Diệp Thị D, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh. ( Xin xét xử vắng mặt) Bị đơn: Ông Huỳnh Hữu L, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp R, xã N, huyện D, tỉnh Trà Vinh. ( Xin xét xử vắng mặt) Chổ ở hiện nay: Ấp C, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai tại Tòa án và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Diệp Thị D trình bày yêu cầu như sau:

+ Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Hữu L cưới nhau và sống chung nhau năm 1988, nhưng không đăng ký kết hôn, thời gian chung sống có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không thể dung hòa nên thường xuyên cải vã dẫn đến mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng, nên đã ly thân từ năm 1998 cho đến nay, vì vậy bà yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Hữu L.

+ Về con chung: Bà D và ông L chung sống với nhau có một con chung là Huỳnh Hữu H, sinh năm 1992 hiện đã trưởng thành, bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo lời khai của bị đơn ông Huỳnh Hữu L trình bày và có yêu cầu như sau:

Ông và bà D chung sống với nhau năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên Huỳnh Hữu H, sinh năm 1992. Thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc, thời gian sau phát sinh mâu thuẫn cuộc sống không thể dung hòa được nên ông và bà D ly thân từ năm 1998 cho đến nay.

Về hôn nhân: Ông L đồng ý ly hôn với bà D.

Về con chung đã trưởng thành có gia đình riêng.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay bà Diệp Thị D và ông Huỳnh Hữu L xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu ly hôn, về con chung, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng:Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán từ khi thụ lý hồ sơ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận bà Diệp Thị D và ông Huỳnh Hữu L là vợ chồng.Về con chung đã trưởng thành, không yêu cầu nên không xét. Về tài sản chung, nợ chung bà D và ông L không yêu cầu nên không xét. Về án phí bà D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét đơn khởi kiện của bà Diệp Thị D khởi kiện tranh chấp ly hôn với ông Huỳnh Hữu L. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Diệp Thị D, bị đơn ông Huỳnh Hữu L đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét thấy bà D và ông L xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật .

Bà D và ông L sống chung với nhau từ năm 1988 đến năm 1998 mới phát sinh mâu thuẫn, nhưng trong thời gian chung sống mà không đăng ký kết hôn là vi phạm Luật hôn nhân và gia đình, vi phạm điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ –QH10 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X ngày 09 tháng 6 năm 2000. Mặc dù bà D và ông L xác định mâu thuẫn trầm trọng, không hàn gắn được và ly thân từ năm 1998 cho đến nay và nay bà D và ông L tự nguyện thuận tình ly hôn nhưng Tòa án không thể chấp nhận cho ông bà ly hôn vì vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận bà D và ông L là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Huỳnh Hữu H, sinh năm 1992, đã trưởng thành, bà D và ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà D và ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[2.4] Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

[3] Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 9;14; 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ –QH10 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X ngày 09 tháng 6 năm 2000.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận bà Diệp Thị D và ông Huỳnh Hữu L là vợ chồng.

- Về con chung:Tên Huỳnh Hữu H, sinh năm 1992 đã trưởng thành, bà D và ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà D và ông L không tranh chấp, không khởi kiện, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Bà Diệp Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0010850 ngày 24/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang. Bà D đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;