Bản án về tranh chấp ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 363/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim N, sinh năm: 2001; địa chỉ cư trú: Tổ 06, ấp B, xã M, huyện N, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm: 1995; địa chỉ cư trú: Ấp LA, xã OLV, huyện CP, tỉnh An Giang. (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/4/2021 và quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim N trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn N chung sống với nhau vào ngày 24/08/2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ô Long Vĩ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang ngày 31/01/2020. Trước khi về chung sống vợ chồng ông bà có tìm hiểu khoảng 18 tháng, hôn nhân giữa ông bà là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi chung sống thời gian đầu cuộc sống vợ chồng có nhiều hạnh phúc nhưng đến giữa tháng 4/2020 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm nghiêm trọng trong cuộc sống của vợ chồng mà ông bà không thể hòa giải với nhau được nữa. Vì vậy bà đã về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 4/2020 cho đến nay và ông bà cũng sống ly thân từ đó. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể chung sống với nhau được nữa, nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn N.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn N trình bày: Thống nhất với bà N về quá trình tiến đến hôn nhân, về thời gian ly thân, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, ông không đồng ý ly hôn với bà N do nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà không trầm trọng và ông còn thương vợ, muốn vợ chồng đoàn tụ. Vợ chồng còn thiếu nợ, làm việc cực khổ, ông có kêu vợ nghỉ việc để thoải mái tinh thần, ông có kêu vợ nhiều lần như vậy chứ không đuổi vợ. Nhưng đến khi vợ ông chính thức bỏ đi thì đổ thừa ông đuổi, khi đó ông có nói với vợ là về quê của vợ trước khi nào ông làm có tiền thì ông và ba mẹ sẽ cùng đi rước vợ về chứ ông không có đuổi như trình bày của bà N.

Tại phiên toà, Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và đề nghị Toà án xét xử theo yêu cầu khởi kiện nguyên đơn.

Bị đơn vẫn giữ nguyên quan điểm, ý kiến trình bày của mình, ông không đồng ý ly hôn vì ông còn thương vợ và giữa vợ chồng ông không có mâu thuẫn trầm trọng. Mặc dù ông và gia đình ông nhiều lần có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng do bà N và gia đình bà N không đồng ý. Do đó, gần 02 năm nay vợ chồng ông không thể hàn gắn tình cảm được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến, quan điểm về vụ án như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, việc gửi thông báo thụ lý vụ án và Quyết định đưa vụ án ra xét xử chưa đảm bảo thời hạn. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; Về con chung: Không có; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét; Về án phí, quyền kháng cáo giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, bị đơn có địa chỉ cư trú tại địa bàn huyện Châu Phú nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt, có mặt của đương sự: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên toà lần thứ nhất nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn có mặt tại phiên toà nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà N và ông Ng đã tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại tại Uỷ ban nhân dân xã Ô Long Vĩ, huyện Châu Phú ngày 31/01/2020. Do đó, hôn nhân giữa bà N và ông Ng là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Mặc dù ông Ng cho rằng giữa ông với bà N không có phát sinh mâu thuẫn trầm trọng trong thời gian chung sống nên ông không đồng ý ly hôn với bà N. Tuy nhiên, HĐXX thấy rằng, trong thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp nên đã sống ly thân hơn từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay. Thời gian ly thân là thời gian để các bên tự cảm nhận lại tình cảm của nhau, nhưng ông bà không cảm nhận được, không hàn gắn được quan hệ vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng bà N vẫn kiên quyết ly hôn, cho thấy bà N không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng.

Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Tuy nhiên, ông bà đã không thực hiện được tình nghĩa của vợ chồng theo quy định của pháp luật là đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX thấy rằng yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông Ng là có cơ sở chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Giữa bà N và ông Ng trình bày trong thời gian chung sống không có chung nên HĐXX không xem xét.

[2.3] Tài sản chung và nợ chung: Bà N và ông Ng không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Kim N ly hôn với ông Nguyễn Văn N.

Giấy chứng nhận kết hôn giữa bà Nguyễn Thị Kim N và ông Nguyễn Văn N đăng ký ngày 31/01/2020 tại của Ủy ban nhân dân xã Ô Long Vĩ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý (Theo Trích lục kết hôn số 74, ngày 31/01/2020 của UBND xã Ô Long Vĩ, huyện Châu Phú).

2. Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Kim N đã nộp theo biên lai thu số: 0003156 ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Ng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án; bà N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:363/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;