Bản án về tranh chấp ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 363/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 07 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đinh thụ lý số 256/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 05 năm 2021, về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2021/QĐXX-ST ngày 04 tháng 06 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 30/2021/QĐHPT-ST ngày 23 tháng 06 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyên Thê H , sinh năm 1963; Trú tai : Thôn Th, xã B, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Có mặt.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị L, sinh năm 1967; Nơi cư trú cuối cùng: Thôn Th, xã B, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khơi kiên ly hôn ghi ngay 09 tháng 04 năm 2021 và quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án, nguyên đơn trong vu an la ông Nguyên Thê Htrình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Phạm Thị L xây dựng gia đình với nhau năm 1984, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B ngày 03 tháng 12 năm 1984 và được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới. Cưới xong, vợ chồng ở tại thôn Th, xã B, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Những năm đầu chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc không có mâu thuẫn gì xảy ra. Cuối năm 1993, không hiểu lý do gì bà L đã bỏ về ở nhà bố mẹ đẻ bà bên thôn T, xã N, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để cho ông một mình phải nuôi dưỡng, chăm sóc 03 con nhỏ . Cuối năm 1994, bà L có quay về xin lỗi để vợ chồng đoàn tụ cùng nhau làm ăn nuôi con , ông cũng chấp nhận nhưng chỉ được thời gian ngắn thì bà L bất ngờ mang theo 02 ngươi con song sinh của vợ chồng bỏ đi biệt tích khỏi địa phương. Năm 2005, bà L cùng hai con vê nhà bố mẹ đẻ bà chơi ít ngày rồi bỏ đi từ đó đến nay, không có tin tức gì, măc dù ông đã tìm kiếm khắp nơi nhưng không có kết quả.

Năm 2020, ông làm đơn đề nghị Toà án tuyên bố mất tích đối với bà L cùng hai con là chi Nguyên Bich H , anh Nguyên Manh H , được Toà án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giải quyết tại các Quyết định giải quyết việc dân sự số: 72, 73 và 74/2021/QĐST-DS ngày 30 tháng 03 năm 2021 đã có hiệu lực pháp luật. Đên nay, bà L và hai con vẫn không có tin tức gì. Ông xác đinh hôn nhân giữa ông và bà L không hạnh phúc nên xin được ly hôn bà L để sớm ổn định cuộc sống riêng của mình.

- Về con chung: Ông và bà L có 03 con chung đã thành niên là: Nguyên Thu L, sinh năm 1985; Nguyên Bich H và Nguyễn Mạnh H cùng sinh ngày 20 tháng 05 năm 1988. Chị L khỏe mạnh bình thường và đang ở với ông ; chị H và anh H khi sinh ra đều phát triển bình thương, còn tình trạng sức khỏe hiên nay của anh chị như thế nào thì ông không biết. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống, giữa ông và bà L không có tài sản chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn trong vụ án là bà Phạm Thị L đã bỏ đi mất tích, hiện không có mặt tại nơi cư trú nên Toà án không lấy được lời khai của bà L.

Tại phiên toà, nguyên đơn là ông Nguyễn Thế H vẫn giữ nguyên lời khai và quan điểm của mình như đã nêu trên.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội phát biểu ý kiến:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đã thực hiện hoàn toàn đầy đủ, đúng với các qui định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết và xét xử vụ án.

- Nguyên đơn là ông Nguyễn Thế H đã chấp hành đầy đủ các Thông báo, Quyết định tố tụng của Toà án, các qui định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn là bà Phạm Thị L hiện mất tích, không có mặt tại nơi cư trú, không có tin tức gì và vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết, xét xử vụ án của Toà án.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều: 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Chấp nhận Đơn khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyên Thê H đối với bà Phạm Thị L.

- Về con chung: Các con chung của ông H bà L đã thành niên , nên không phaả đặt ra giải quyết.

- Về tài sản chung: Không giải quyết.

- Về án phí: Ông H phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trong vụ án là bà Phạm Thị L đa đươc Toa an tuyên bô mất tích, hiện không có mặt tại nơi cư trú; Tòa án thưc hiên viêc tống đạt các văn ban tô tung, triệu tập bà L đến phiên hòa giải, phiên toa bằng thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quyết định đưa vụ án ra xét xử và giành quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyên Thê H và bà Phạm Thị L xây dựng gia đình với nhau năm 1984, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ngày 03 tháng 12 năm 1984, hôn nhân đó là hợp pháp. Sau khi cưới, ông H và bà L chung sống với nhau tại thôn Th, xã B.

Ông ba chung sống với nhau hoà thuận đến cuôi năm 1993 thì bà L tư y bo vê ở nhà bố mẹ đẻ bà tại thôn T, xã N . Cuôi năm 1994, bà L đã mang 02 ngươi con song sinh cua vơ chông la chi Hvà anh H bỏ đi biệt tích khỏi địa phương. Năm 2005, mẹ con bà L có vê nha bô me đe ba ơ it ngay rôi tiêp tuc bo đi, tư đo đến nay không có tin tức gì.

Xét thấy, để có một cuộc hôn nhân hoà thuận, hạnh phúc phải dựa trên cơ sở của sự thương yêu, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau trong cuôc sông giữa vợ chồng. Đối với ông H và bà L thì không được như vậy, hôn nhân giữa ông bà không tôn tai trên thưc tê đến nay đa gân 30 năm. Hai ngươi sông ly thân nhau tư cuôi năm 1994 và bà L đã chính thức bỏ đi biệt tích tư năm 2005 đến nay không có tin tức gì, ông H đã thực hiện các biện pháp tìm kiếm đối với bà L nhưng không có kết quả. Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 72/2021/QĐST-DS ngày 30 tháng 03 năm 2021 của Toà án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã có hiệu lực pháp luật đa tuyên bô ba Pham Thị L mât tich. Như vậy, mục đích hôn nhân của ông H, bà L không đạt được là xây dựng gia đình hạnh phúc, nếu kéo dài hôn nhân của hai người cũng không đảm bảo tồn tại lâu dài.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy đinh:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Đối chiêu vơi quy đinh nêu trên, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H đối với bà L để mỗi bên sớm ổn định cuộc sống riêng của mình là phù hợp.

[2.2]. Về con chung: Ông Nguyên Thê H và bà Phạm Thị L có 03 ngươi con chung đều đã thành niên là: Nguyên Thu L , sinh năm 1985; Nguyễn Bích H và Nguyễn Mạnh H cùng sinh ngày 20 tháng 05 năm 1988. Khi ông bà ly hôn , Toà án không phải đặt ra giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà Phạm Thị L hiện bỏ đi mất tích; Ông Nguyên Thê H không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản chung, nên Tòa án không xét.

[2.4]. Về án phí: Ông H phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy đinh.

[2.5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[2.6]. Quan điểm về viêhc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.

Vì những lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 51 và khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 28, Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1, Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyên Thê H.

Ông Nguyên Thê H được ly hôn bà Phạm Thị L.

2, Về con chung: Ông Nguyên Thê H và bà Phạm Thị L có 03 ngươi con chung đều đã thành niên là : Chị Nguyễn Thu L , sinh năm 1985; chị Nguyên Bich H và anh Nguyên Manh H cùng sinh ngày 20 tháng 05 năm 1988. Tòa án không đặt ra giải quyết về cấp dưỡng.

3, Về tài sản chung: Toà án chưa giải quyết.

4, Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), ông Nguyên Thê H phải chịu cả. Ông H đa nôp 300.000đ (Ba trăm ngan đông ) tại Biên lai thu tạm ứng án phí , lê phi Toa an sô AA /2020/0045166 ngày 10 tháng 05 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sư huyện Đông Anh , nay được chuyển thành tiền án phí sung vào ngân sách Nhà nước.

5, Về quyền kháng cáo : ông Nguyên Thê H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bà Phạm Thị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 363/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:363/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Anh - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;