Bản án về tranh chấp ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT - TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 158/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2022 về “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022, ngày 01/6/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 76/2022/QĐST- HNGĐ ngày 21/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Rơ Ông K , sinh năm 1979.

Địa chỉ: Tổ 17, thôn 3 Xã Tà N, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: ông Đa Cát K, sinh năm 1979 Địa chỉ: Tổ 17, thôn 3, xã Tà Nung, thành phố ĐàLạt, tỉnh Lâm Đồng,

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 3 năm 2022 nộp tại Tòa án thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Rơ Ông K bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Rơ Ông K kết hôn với ông Đa Cat K’ vào năm 2000, tại Ủy ban nhân dân xã Tà N, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xã Tà Nung, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông K’Gol thường xuyên đánh đập bà K’Phim, không lo chi gia đình và say xỉn, không có tiếng nói chung. Hiện nay vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay bà Km xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn ông K.

Về con chung: Có 04 con tên Rơ Ông K, sinh ngày 04/9/2004, Đa Cat G, sinh ngày 27/12/2002, Rơ Ông K, sinh ngày 04/3/2010 và Rơ Ông K, sinh ngày 14/9/2014. Hiện nay con đang ở với bố, mẹ, ly hôn theo nguyện vọng của các con K’, K’, K là ở với mẹ nên tôi đồng ý nuôi dưỡng còn Đa Cát Ghim đã trưởng thành ở với ai là tùy ý. Tôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, đã tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, kết quả tiếp cận công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật nhưng ông K’Gol cũng không đến tòa. Nên Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên Tòa hôm nay: bà K vẫn yêu cầu xin ly hôn ông Kl, bà K đồng ý nuôi các con có nguyện vọng được ở với mẹ và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Vụ án thụ lý đúng trình tự theo luật quy định. Về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán từ khi nhận đơn đến lúc đưa vụ án ra xét xử, xác định tư cách tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự cũng như chứng cứ của vụ án, việc hòa giải đều đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đến trước thời điểm nghị án đảm bảo đúng quy định.

Về quan hệ hôn nhân: Bà K và ông K kết hôn vào năm 2000, hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông K thường xuyên say xỉn đánh đập bà K, không lo cho gia đình con cái. Vợ chồng đã sống ly thân. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Tuyền.

Về con chung: Có 04 con tên Rơ Ông K, sinh ngày 04/9/2004, Đa Cat G, sinh ngày 27/12/2002, Rơ Ông Kl, sinh ngày 04/3/2010 và Rơ Ông K’ Phước, sinh ngày 14/9/2014. Hiện nay con đang ở với bố, mẹ. Ly hôn theo nguyện vọng của các con K, K’, Kc là được ở với mẹ nên giao cho bà Knuôi dưỡng đến khi thành niên. Bà K’Phim không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà K yêu cầu ly hôn ông K nên xác định quan hệ tranh chấp“Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông K có hộ khẩu tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, nên căn cứ Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập, niêm yết hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà him và ông Kcó đăng ký kết, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do ông K’ thường xuyên say xin, đánh đập bà K’ không lo cho gia đình và không có tiếng nói chung.

Tại phiên tòa cũng như trong quá trình giải quyết vụ án đã động viên K trở vể đoàn tụ gia đình để nuôi dạy con cái nhưng bà K không đồng ý và xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể tiếp tục nên xin được ly hôn ông K’Gol.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay ông Kđã được triệu tập, tống đạt, niêm yết hợp lệ nhưng vẫn không đến tòa thể hiện sự không tôn trọng pháp luật, hơn nữa không mong muốn đoàn tụ gia đình. Qua lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa cũng như các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ thể hiện việc mâu thuẫn vợ chồng là có xảy ra.

Tại biên bản xác minh khu phố việc mâu thuẫn của vợ chồng thôn không biết nên không có cơ sở để hòa giải và cung cấp cho Tòa.

Từ những nhận định trên chứng tỏ vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy; dụng Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014. Chấp nhân yêu cầu xin ly hôn của bà K’Phim [4] Về con chung: Có 04 con tên Rơ Ông Ks, sinh ngày 04/9/2004, Đa Cat Ghim, sinh ngày/2002, Rơ Ông K, sinh ngày 04/3/2010 và Rơ Ông K, sinh ngày 14/9/2014. Hiện nay con đang ở với bố, mẹ. Ly hôn theo nguyện vọng của các con K’, K, K’ợc ở với mẹ nên giao cho bà k nuôi dưỡng đến khi thành niên. Bà Kim không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về nợ chung: không có.

[8] Về án phí: bà K’Phim phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 36, 39, 147 và Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2014/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và xử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án Dân sự

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Rơ Ông K’Phim. Cho bà Rơ Ông K và ông Đa Cát K’:

2.1 Giao các con chung tên: Rơ Ông K’ sinh ngày 04/9/2004, Rơ Ông K, sinh ngày 04/3/2010 và Rơ Ông’ Phước, sinh ngày 14/9/2014 cho bà Rơ Ông Phim là mẹ trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành, bà K không yêu cầu ông Kl cấp dưỡng nuôi con.

Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp, không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quyền thăm nom con, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về án phí: bà Rơ Ông K’ phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm (được trừ toàn bộ vào số tiền 300.000đồng bà K đã tạm nộp theo biên lai thu số:

0001640 ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Quyền kháng cáo:

Bà Rơ Ông Kim có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng ông Đa Cát K vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ( niêm yết) bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

99
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;