Bản án về tranh chấp ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 27/2022/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 01 năm 2022, về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 06 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Hà Nguyệt M, sinh năm: 1984.

Địa chỉ:, xã T, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. (yêu cầu xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Phan Thiện Th, sinh năm: 1985.

Địa chỉ: xã T, huyện B, tỉnh Long An. (yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Võ Hà Nguyệt M trình bày:

Bà Võ Hà Nguyệt M và ông Phan Thiện Th xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Long An vào ngày 08/8/2008. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc. Sau đó, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không còn sống chung từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà M yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Bà M yêu cầu ly hôn với ông Th.

Về con chung: Bà M và ông Th có 02 người con chung tên là Phan Võ Phúc A sinh ngày 12/11/2008 và Phan Hà Phương Nh, sinh ngày 13/8/2012. Bà M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, bà M không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn là ông Phan Thiện Th trình bày trong quá trình giải quyết vụ án như sau:

Ông Th thống nhất với lời trình bày của bà M về việc vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn cũng như thời gian cưới nhau và thời gian ly thân. Hiện tại, vợ chồng không còn sống chung. Tuy nhiên, ông Th không đồng ly hôn mà muốn vợ chồng hàn gắn tình cảm với nhau.

Về con chung: Bà M và ông Th có 02 người con chung tên là Phan Võ Phúc A sinh ngày 12/11/2008 và Phan Hà Phương Nh, sinh ngày 13/8/2012. Bà M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, bà M không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con thì ông Th đồng ý.

Về tài sản chung: Vào khoảng năm 2019, vợ chồng có nhận chuyển nhượng phần đất ở huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, ông Th không biết được số thửa đất, tờ bản đồ và vị trí đất.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Võ Hà Nguyệt M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phan Thiện Th. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật tố tụng là “Tranh chấp ly hôn”, thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

[2] Bà M và ông Th có yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Th và bà M.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Võ Hà Nguyệt M thấy rằng: Bà Võ Hà Nguyệt M và ông Phan Thiện Th xác lập quan hệ vợ chồng và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà M và ông Th xác lập quan hệ vợ chồng từ năm 2008. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc. Sau đó, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không còn sống chung từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có mở phiên hòa giải để ông bà có giải pháp đoàn tụ. Tuy nhiên, bà M xác định không còn tình cảm với ông Th, nên bà M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Th. Ông Th cho rằng còn thương vợ và muốn hàn gắn tình cảm, nhưng ông Th không đưa ra được giải pháp đoàn tụ. Hội đồng xét xử xét thấy, bà M và ông Th mâu thuẫn đã lâu. Trong khoảng thời gian này, ông bà không thể đoàn tụ được, không còn quan tâm và trách nhiệm với nhau. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà M là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà M và ông Th có 02 người con chung tên là Phan Võ Phúc A sinh ngày 12/11/2008 và Phan Hà Phương Nh, sinh ngày 13/8/2012. Bà M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, bà M không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con thì ông Th đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy, các con chung do bà M trực tiếp nuôi dưỡng từ khi vợ chồng không còn sống chung cho đến nay. Quá trình bà M nuôi dưỡng con chung là đảm bảo cho sự phát triển về mọi mặt của các cháu. Căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao bà M tiếp tục nuôi dưỡng các cháu là phù hợp và quyết định này cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu là muốn sống chung với bà M khi cha mẹ đã ly hôn. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con, xét thấy bà M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện và phù hợp pháp luật.

[5] Về tài sản chung: Bà M không yêu cầu giải quyết tài sản chung. Ông Th cho rằng vào khoảng năm 2019, vợ chồng có nhận chuyển nhượng phần đất ở huyện L, tỉnh Lâm Đồng, nhưng ông Th không biết được số thửa đất, tờ bản đồ và vị trí đất. Tòa án có Th báo cho ông Th nếu có tranh chấp tài sản chung thì nộp đơn khởi kiện. Tuy nhiên, ông Th không nộp đơn khởi kiện. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung. Nếu các đương sự có tranh chấp tài sản chung, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về nợ chung: Bà M và ông Th trình bày không có nợ chung, nên không yêu cầu giải quyết.

[7] Về án phí: Bà M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Hà Nguyệt M đối với ông Phan Thiện Th.

1. Về hôn nhân: Bà Võ Hà Nguyệt M được ly hôn với ông Phan Thiện Th .

2. Về con chung: Bà Võ Hà Nguyệt M trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con chung tên là Phan Võ Phúc A sinh ngày 12/11/2008 và Phan Hà Phương Nh, sinh ngày 13/8/2012.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con, nên ông Th không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Bên không nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung theo yêu cầu của một hoặc hai bên đương sự, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp người không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Bà Võ Hà Nguyệt M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà M đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008428, ngày 14/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Bà Võ Hà Nguyệt M đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Án sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Lức - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;